Chiến lược cash and carry trade là gì năm 2024
được minh họa bởi tính thanh khoản thấp, có thể nhìn thấy trên quy mô số tiền có thể vay và khối lượng hàng ngày được giao dịch (tương đối với CeFi). Show
DeFi(Tài chính phi tập trung) đã phát triển đáng kểkể từ giữa năm 2018, với Ethereum là một trong những blockchain nổi bật nhất dành cho các nền tảng và nhà phát triển. Báo cáo này mô tả các chiến lược giao dịch, cụ thể là chênh lệch giá và “carry trade”, trong không gian DeFi và giữa các nền tảng DeFi và CeFi. Bên cạnh đó, báo cáo này nhằm đưa ra thảo luận về sự kém hiệu quả tiềm ẩn về giá cùng với những rủi ro và ràng buộc phải được xem xét khi xây dựng các vị thế nâng cao này. 1. Các định nghĩa chungTrong ngành tài chính, kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) dựa trên sự thiếu hiệu quả của giá thị trường. Cụ thể, các cơ hội lớn hơn có xu hướng tồn tại ở các thị trường kém phát triển hơn. Kết quả là ngành công nghiệp tiền mã hoá đã thể hiện nhiều hiệu quả về giá trong những ngày đầu tiên của nó. Kinh doanh chênh lệch giá được Binance Academy định nghĩa là: “Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) là thực hiện mua, bán tài sản trên hai hoặc nhiều thị trường như một cách để tận dụng các mức giá khác nhau. [...] Kinh doanh chênh lệch giá tồn tại do sự kém hiệu quả trên thị trường. ” Trong không gian DeFi, cơ hội kinh doanh chênh lệch giá xảy ra khi có sự khác biệt về lãi suất giữa các nền tảng. Nói chung, kinh doanh chênh lệch lãi suất liên quan đến các tình huống mà lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên một nền tảng khác. Chúng ta có thể định nghĩa "chênh lệch lãi suất thuần túy" trong không gian DeFi là: “Chênh lệch lãi suất DeFi đề cập đến việc tận dụng sự chênh lệch lãi suất trên các nền tảng phi tập trung.” Trường hợp đơn giản nhất là khi lãi suất vay trên một nền tảng thấp hơn lãi suất cho vay trên nền tảng khác. Tuy nhiên, cơ hội kinh doanh chênh lệch giá cũng có thể xảy ra với các nền tảng giám sát (ví dụ: dịch vụ cho vay tiền mã hoá có giám sát, như BlockFi và Nexo và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính phi tiền mã hoá). Cơ hội cũng tồn tại với các nhà cung cấp tài chính phi blockchain như ngân hàng thương mại hoặc công ty cho vay. “Chênh lệch lãi suất DeFi-CeFi đề cập đến việc tận dụng sự khác biệt về lãi suất giữa các nền tảng phi tập trung và tập trung.” Hơn nữa, các chiến lược carry trade cũng được thảo luận trong báo cáo này. Theo Investopedia, chúng được định nghĩa như sau: “Carry trade là một chiến lược giao dịch bao gồm việc đi vay với lãi suất thấp và đầu tư vào một tài sản mang lại tỷ suất sinh lợi cao hơn. Carry trade thường dựa trên việc đi vay bằng một loại tiền tệ có lãi suất thấp và chuyển số tiền đã vay thành một loại tiền tệ khác, với số tiền thu được được gửi vào tiền gửi bằng loại tiền tệ thứ hai nếu nó cung cấp một tỷ lệ lãi suất cao hơn. ” Tuy nhiên, trong báo cáo này, các carry trade được đề cập đến chẳng hạn như hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa các stablecoin, được cho là được gắn với cùng một loại tiền pháp định (tức là đô la Mỹ). Hai phần tiếp theo chúng ta sẽ thảo luận về carry trade và arbitrage đã xảy ra giữa các nền tảng thông qua việc phân tích các nghiên cứu điển hình, cả từ góc độ hiện có và góc độ thực nghiệm. 2. Nghiên cứu điển hình (case study) về DeFi-CeFi2.1 Nền tảng bán lẻ và giao thức DeFi2.1.1 Mô tả giao dịch (Trade description)Bảng 1 - So sánh lãi suất trên các nền tảng bán lẻ với giả định điểm FICO> 720 Lãi suất vay của CeFi bằng USD thường không yêu cầu người dùng đăng bất kỳ tài sản thế chấp ban đầu nào. Tuy nhiên, kỳ hạn ngắn hạn thường khá đắt. Do đó, một chiến lược đơn giản có thể được điều phối xung quanh các nền tảng DeFi và CeFi. Đối với chiến lược này, Compound được sử dụng để làm ví dụ đại diện cho DeFi vì giao thức này có số lượng USDC được vay / cung cấp đáng kể nhất (hơn 30 triệu vào 20/09/2019) trong khi cung cấp lãi suất kép ngay lập tức. Bảng 2 - Tập hợp các bước Chiến lược này sẽ tạo ra lãi suất dương hàng năm miễn là: Tuy nhiên, một phiên bản thực tế hơn sẽ là chuyển một số USD từ tài khoản tiết kiệm sang Compound / dYdX để tối đa hóa lợi nhuận mong đợi. Sau đó, sẽ chuyển USD sang Compound từ tài khoản tiết kiệm miễn là: 2.1.2 Rủi ro và cân nhắcTrong chiến lược được mô tả trước đây, một số yếu tố chính cần được xem xét cùng với những rủi ro tiềm tàng hiện có có thể cản trở lợi nhuận kỳ vọng của chiến lược cụ thể này. Một số trong số này liên quan đến cách mà mức lãi suất trên Compound được xác định và phát triển. Cụ thể, lãi suất đi vay và cho vay được mô hình hóa dựa trên một hàm tuyến tính, với cả sàn và giới hạn cho mỗi tài sản, đáp ứng nhu cầu và cung cấp theo thời gian thực trong giao thức. Mặt khác, các nền tảng CeFi thường có lãi suất thay đổi, biến động theo thời gian dựa trên môi trường kinh tế vĩ mô cùng với các điều khoản thỏa thuận cụ thể thường khác nhau giữa các nền tảng này. Do đó, các cân nhắc khác nhau phải được xem xét khi xây dựng vị thế chênh lệch giá CeFi-DeFi:
Cuối cùng, các rủi ro khác liên quan đến Compound (hoặc giao thức DeFi) là:
2.2 BlockFi và dYdX2.2.1 Mô tả giao dịch (Trade)BlockFi là một nền tảng tiền mã hoá giám sát cho phép người dùng vay và cho vay các loại tiền mã hoá có giá trị thị trường lớn như XRP, Bitcoin (BTC) hoặc Ethereum (ETH). Vì lãi suất cho vay trên BlockFi cao hơn lãi suất đi vay trên dYdX, những khác biệt lãi suất này có thể có khả năng chênh lệch giá. Bảng dưới đây mô tả quy trình hai bước cần thiết để tạo nên vị thế chênh lệch giá giữa dYdX và BlockFi cho những người nắm giữ DAI số lượng lớn. Bảng 3 - Set các bước - Set of steps (tính từ ngày 23 tháng 9 năm 2019) 2.2.2 Rủi ro và cân nhắcTương tự như các vị thế khác, một số rủi ro cần được xem xét, chẳng hạn như:
Cụ thể, khoản vay sẽ không sinh lời nếu: matchingTime: thời gian cần thiết để một khoản vay được khớp trên BlockFi. expectedTimeOpportunity: khoảng thời gian dự kiến để cơ hội giao dịch vẫn còn hiệu lực. 2.3 dYdX và Binance Lending2.3.1 Mô tả giao dịchBinance Lending cho phép người dùng giữ tiền trong các sản phẩm Binance Lending đã đăng ký, với kỳ hạn cố định và tăng lượng nắm giữ bằng cách tích lũy lãi suất. Bảng 4 - Set các bước (tính từ ngày 23 tháng 9 năm 2019) Vì lãi suất cho vay ETH của Binance cao hơn so với lãi suất vay của dYdX, giao dịch này sẽ mang lại lợi nhuận dương. Ai đó có thể sử dụng DAI làm tài sản thế chấp để vay ETH trên dYdX và sau đó chuyển sang Binance để đăng ký một đề nghị cho vay đối với Ethereum. Một lần nữa, các tài sản thế chấp sử dụng trên dYdX cũng nhận được lãi suất cho vay và bất kỳ Dai, được sử dụng làm tài sản thế chấp, cũng sẽ nhận được lãi suất cho vay. 2.3.2 Rủi ro và cân nhắcTrước khi thiết lập, có ba rủi ro tiềm ẩn chính có thể ảnh hưởng đến vị thế này là:
Hơn nữa, có những thành phần và ràng buộc chính bổ sung khác cần xem xét thêm như:
Phần tiếp theo chúng tôi sẽ thảo luận về các chiến lược "DeFi thuần túy". Cụ thể, chiến lược carry trade và chiến lược arbitrage (kinh doanh chênh lệch giá) được nghiên cứu trong phần tiếp theo, thông qua việc phân tích một số nghiên cứu điển hình. 3. Chiến lược kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) và carry trade thuần Defi3.1 Chênh lệch lãi suất USDC và DAIMột cơ hội carry trade tồn tại nếu có thể nhận được lãi suất cho vay trên một nền tảng cao hơn so với một nền tảng khác. 3.1.1 Mô tả giao dịchMặc dù cả hai loại tiền mã hoá đều được gắn với đồng đô la Mỹ, DAI và USDC hiển thị lãi suất cho vay cực kỳ khác nhau, trong đó DAI cho thấy lãi suất cho vay cao hơn nhiều. Biểu đồ 1 - Lãi suất cho vay lịch sử trên USDC và DAI trên Compound v2 Nguồn: Binance Research, LoanScan, Compound Bảng 5 - Set các bước (tính từ ngày 23 tháng 9 năm 2019) 3.1.2 Rủi ro và cân nhắcGiống như các chiến lược carry trade khác, nó hiển thị rủi ro tiềm ẩn cao chủ yếu do chênh lệch tỷ giá với giá DAI và USDC chênh lệch với tỷ giá tương ứng của chúng. Điều thú vị là nếu giá của DAI tăng giá so với USDC (ví dụ: tháng 8 năm 2019 trên biểu đồ bên dưới), thì điều đó có thể dẫn đến một nguồn lợi nhuận bổ sung. Biểu đồ 2 - Giá OHLC của DAI trên Coinbase Pro (tính theo USDC) Nguồn: Binance Research, Coinbase Dưới đây là một số lý do tiềm ẩn lớn nhất có thể dẫn đến biến động giá DAI:
Vì chiến lược này chỉ liên quan đến những người nắm giữ USDC, nên phần phụ tiếp theo chúng ta sẽ thảo luận về một chiến lược giao dịch nâng cao hơn, có thể được thực hiện bởi những người nắm giữ ETH. 3.1.3 Trường hợp thay thế cho người nắm giữ ETHLãi suất cho vay của Ethereum trên Compound và dYdX tương ứng thấp hơn 0,03% và 0,10% APR, tính từ ngày 23 tháng 9 năm 2019. Vì tỷ lệ vay trên USDC thấp hơn lãi suất cho vay trên DAI (xem biểu đồ 3), những người nắm giữ ETH có thể xem xét tham gia vào carry trade để kiếm thêm lợi nhuận. Chart 3 - Lãi suất vay USDC lịch sử và lãi suất cho vay DAI trên Compound v2 Nguồn: Binance Research, LoanScan, Compound. Biểu đồ 4 - Chênh lệch giữa lãi suất cho vay DAI và lãi suất vay USDC trên Compound v2 Nguồn: Binance Research, LoanScan, Compound. Chênh lệch là chênh lệch giữa lãi suất cho vay DAI trừ đi lãi suất vay USDC. Bảng 6 - Set các bước (tính từ ngày 23 tháng 9 năm 2019) Tuy nhiên, phiên bản chính xác nhất của bất bình đẳng trước bao gồm kỳ vọng về độ dài của cơ hội này. Do đó, sẽ đáng tham gia vào giao dịch này nếu: expectedTimeOpportunity: khoảng thời gian dự kiến để cơ hội giao dịch vẫn còn hiệu lực. transactionFee: phí giao dịch (tính bằng % số tiền được giao dịch) ở bước 3.3.2 Kinh doanh chênh lệch giá Maker-Compound (trường hợp lịch sử)Cơ hội chênh lệch giá Maker / Compound đề cập đến một cơ hội lịch sử xảy ra vào cuối năm 2018. Các stablecoin DAI được tạo ra trong hệ sinh thái của MakerDAO, thông qua việc tạo ra các CDP chỉ được hỗ trợ bởi ether (ETH). Cụ thể, cơ chế dựa vào thế chấp vượt mức. DAI được hỗ trợ bởi ether (ETH), được sử dụng trong các CDP, được thế chấp vượt mức bằng ít nhất 150% giá trị tương đương bằng ether USD. 3.3.1 Mô tảVào cuối năm 2018, lãi suất cho vay của Compound đối với Dai cao hơn lãi suất tương ứng trong hệ sinh thái MakerDao (tức là phí ổn định). Do đó, có thể mở các CDP được thế chấp bằng Ethereum để kiếm lãi suất hàng năm cao hơn lãi suất cho vay trên ETH. Biểu đồ 5 - Lãi suất DAI cho vay hàng ngày trên Compound v1 và phí ổn định trên Maker (%) từ ngày 1 tháng 11 năm 2018 đến ngày 1 tháng 5 năm 2019 Nguồn: Binance Research, LoanScan, MakerDAO, Compound. Bảng 7 - Set các bước (tính từ ngày 1 tháng 12 năm 2018) Chiến lược này tạo ra lợi nhuận dương miễn là có sự bất bình đẳng sau: Không giống như Compound và dYdX, cũng cần lưu ý rằng ether được đặt trong CDP không trả lại bất kỳ khoản lãi nào, do đó thể hiện chi phí cơ hội. Vì vậy, sẽ đáng tiến hành giao dịch này miễn là có sự bất bình đẳng sau: 3.3.2 Rủi ro và ràng buộcTrong chiến lược được xác định trong tiểu mục trước, có một số ràng buộc chính cần được xem xét để đánh giá khả năng sinh lời của chiến lược lợi nhuận:
Tương tự, một số rủi ro cần được xem xét như:
Cuối cùng, cơ hội này đã kết thúc khi phí ổn định được tăng nhiều lần, thông qua một loạt các phiếu bầu của những người nắm giữ token MKR. Nếu không tính đến phí gas trước đây, vị thế giao dịch này sẽ dẫn đến lợi nhuận dương “pre-gas” trong ba tháng, bắt đầu từ ngày 1 tháng 12 năm 2018 và kết thúc vào ngày 9 tháng 3 năm 2019 và sẽ mang lại tổng lợi nhuận khoảng 0,87%, tức là, 3,25% hàng năm. Biểu đồ 6 - Giá OHLC của Ethereum (tính theo USD) Với giá đóng cửa (close price) ở mức $ 119 vào ngày 1 tháng 12 năm 2019, giá ETH đạt mức thấp nhất là $ 83 vào ngày 15 tháng 12 năm 2019. Do đó, tỷ lệ thế chấp ban đầu tối thiểu sẽ được yêu cầu để ngăn chặn bất kỳ việc thanh lý nào, giả sử không có thêm tiền gửi ether trong CDP, sẽ rơi vào khoảng 215%. 4. Tổng kếtMột phần của DeFi Series, báo cáo này đã thảo luận về một số chiến lược arbitrage cùng với carry trade trong không gian Ethereum. Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) dường như lâu dài hơn giữa CeFi và DeFi so với DeFi. Các lý do tiềm ẩn có thể giải thích cho điều này như sự thiếu vắng không gian DeFi, tầm quan trọng của việc thế chấp quá mức trong tất cả các giao thức và cơ chế thiết lập lãi suất phản ánh các yếu tố cung / cầu của giao thức (thay vì động lực môi trường vĩ mô toàn cầu). Mặt khác, các cấu hình rủi ro khác nhau giữa DAI và USDC có thể giải thích sự phân kỳ dai dẳng này giữa lãi suất tương ứng của chúng. Các khía cạnh quan trọng khác cũng đáng được lưu ý:
Hơn nữa, điều đáng chú ý là các giao thức và nền tảng DeFi “lớp thứ hai” đã được xây dựng, giới thiệu các tính năng mới như:
Hơn nữa, các khía cạnh mới cũng phải được xem xét để phân tích trong tương lai như cơ hội chênh lệch giá oracle hoặc các nền tảng phi tập trung bổ sung như Uniswap. Cuối cùng, hoán đổi lãi suất hoặc thị trường phòng ngừa rủi ro theo hướng của lãi suất có thể mang lại nhiều cơ hội giao dịch hoàn toàn mới. Phụ lục
https://medium.com/@staked/https-medium-com-staked-announcing-robo-advisor-for-yield-ray-9d7395e84769 |