Enterobacter là gì

Các ự khác biệt chính giữa Coliform và Enterobacteriaceae là Coliform là một nhóm clinkerhq.com khuẩn gram âm, hình que và lên men lactoe trong khi Enteroba

NộI Dung:

Các sự khác biệt chính giữa Coliforms và Enterobacteriaceae là Coliforms là một nhóm clinkerhq.com khuẩn gram âm, hình que và lên men lactose trong khi Enterobacteriaceae là một họ clinkerhq.com khuẩn gram âm lớn.

Sinh vật chỉ thị là những sinh vật có công dụng làm dấu hiệu để chỉ ra một tình huống cụ thể. Chúng chỉ ra sự hiện diện của một cái gì đó không bình thường. Coliforms và Enterobacteriaceae là clinkerhq.com khuẩn chỉ thị cho biết dấu hiệu của chất lượng vệ sinh của thực phẩm và nước và cũng cho biết các điều kiện của môi trường. Hơn nữa, tất cả các Coliform đều thuộc Enterobacteriaceae, nhưng tất cả các thành clinkerhq.comên Enterobacteriaceae không phải là Coliforms.

Bạn đang xem: Enterobacteriaceae là gì

1. Tổng quan và sự khác biệt chính 2. Coliforms là gì 3. Enterobacteriaceae là gì 4. Điểm giống nhau giữa Coliforms và Enterobacteriaceae 5. So sánh song song - Coliforms và Enterobacteriaceae ở dạng bảng 6. Tóm tắt

Coliforms là gì?

Coliforms là một thuật ngữ chung dùng để chỉ một nhóm clinkerhq.com khuẩn lên men đường lactose có gram âm, hình que, không hình thành bào tử, di động hoặc không di động. Nó bao gồm nhiều chi clinkerhq.com khuẩn bao gồm Citrobacter, Enterobacter, Escherichiavà Klebsiella, vv Khi coliform lên men lactose ở 37 0C, chúng tạo ra khí và axit. Do đó, clinkerhq.comệc tạo ra khí và axit là kết quả được sử dụng để đánh giá sự hiện diện của chúng trong thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Hơn nữa, coliform sống tự nhiên trong đất, nước và cả trong ruột của con người và động vật khác. Do đó, coliform là hai nhóm chính; coliforms phân và coliforms không phân.

Nhóm này thực sự quan trọng trong clinkerhq.comệc đánh giá chất lượng vệ sinh của nước và thực phẩm. Điều này là do chúng là sinh vật chỉ thị chủ yếu được sử dụng trong các phép đo vệ sinh. Trong số các Coliforms, Coliforms phân và E coli là các sinh vật chỉ thị cụ thể nhất được kiểm tra trong clinkerhq.comệc đảm bảo chất lượng thực phẩm và nước. Sự hiện diện của chúng cho thấy sự hiện diện tiềm ẩn của mầm bệnh trong thực phẩm và nước.

Enterobacteriaceae là gì?

Enterobacteriaceae là một họ clinkerhq.com khuẩn gram âm lớn. Có nhiều chi clinkerhq.com khuẩn (khoảng 20 chi) thuộc họ Enterobacteriaceae như Salmonella, Escherichia coli, Yersinia, Klebsiella, Proteus, Enterobacter, Serratia, Citrobacter và Shigella, v.v ... Một số gây bệnh trong khi một số thì không.

Xem thêm:

Enterobacter là gì

Hơn nữa, tất cả các thành clinkerhq.comên của Enterobacteriaceae đều là clinkerhq.com khuẩn kỵ khí ưa thích. Chúng có dạng hình que, sống trong đất và nước. Ngoài ra, chúng tự nhiên sống trong ruột người và động vật. Những clinkerhq.com khuẩn này có thể lên men glucose.

Điểm giống nhau giữa Coliforms và Enterobacteriaceae là gì?

Coliforms và Enterobacteriaceae là những chỉ số tốt về ô nhiễm nước.Cả hai đều bao gồm clinkerhq.com khuẩn gram âm.Coliforms và một số Enterobacteriaceae có thể lên men đường.Họ sống trong cùng một môi trường.Chúng gây ra các bệnh lây qua đường ăn uống và nước.Cả Coliforms và Enterobacteriaceae đều phát triển trong những điều kiện tương tự.Cả hai loại đều là gam âm và hình que.Coliforms và Enterobacteriaceae hầu hết là clinkerhq.com khuẩn kỵ khí ưa thích.Chúng được tìm thấy trong đất, nước và ruột của con người và động vật khác.

Sự khác biệt giữa Coliforms và Enterobacteriaceae là gì?

Enterobacteriaceae là một họ clinkerhq.com khuẩn gram âm lớn. Coliforms là một nhóm clinkerhq.com khuẩn gram âm đang lên men đường lactose. Coliforms thuộc họ Enterobacteriaceae. Do đó, tất cả các coliform đều là thành clinkerhq.comên của Enterobacteriaceae. Nhưng không phải tất cả Enterobacteriaceae đều là coliform. Coliforms lên men lactose và tạo ra axit và khí. Enterobacteriaceae lên men glucose và một số lên men lactose.

Enterobacter là gì

Tóm tắt - Coliforms vs Enterobacteriaceae

Coliforms và Enterobacteriaceae là những sinh vật chỉ thị cụ thể được sử dụng trong clinkerhq.com sinh. Chúng báo hiệu sự hiện diện của mầm bệnh trong thức ăn và nước uống. Do đó chúng được sử dụng để đánh giá chất lượng của thực phẩm, nước và môi trường. Coliforms lên men lactose trong khi Enterobacteriaceae chủ yếu lên men glucose. Cả hai đều là clinkerhq.com khuẩn gram âm. Đây là sự khác biệt giữa Coliforms và Enterobacteriaceae.

Họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae)

Trực khuẩn Gr(-), hiếu kỵ khí tuỳ tiện, dễ nuôi cấy, oxidase(-), lên men glucose

Có thể di động hoặc ko, nếu di động thì có nhiều lông quanh thân.

Ko sinh nha bào

Khử nitrat --> nitrit --> xét nghiệm nước tiểu để phát hiện có vi khuẩn trong nước tiểu hay ko.

Note: vi khuẩn tả chỉ có lông ở một cực --> không thuộc họ vk đường ruột

Vi khuẩn lỵ (Shigella) và Klebsiella --> không có lông

Họ vi khuẩn đường ruột đứng đầu các căn nguyên gây tiêu chảy.

Gây bệnh ở tất cả các hệ cơ quan khác nhau-->Bất kỳ loại bệnh phẩm nào cũng có thể gặp vi khuẩn đường ruột.

Note: ở trẻ sơ sinh <1th, nguyên nhân hàng đầu gây viêm màng não là E.coli.

Kháng nguyên:

- kn O (thân)  --> kn trên vách, bản chất là LPS (lipopolysaccharid - nội độc tố), chịu nhiệt, bị phá huỷ bởi formal, nội độc tố chỉ có ở Gr(-)

- kn H (lông) --> bàn chất protein, không chịu nhiệt, chịu được formal

- kn K (vỏ) --> bản chất polysaccharid

*Salmonella

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

Có lông quanh thân -->di động

Ko lên men đường lactose (giống shigella - lỵ) --> đều gây bệnh nặng

KHẢ NĂNG GÂY BỆNH

+S.typhi, S.paratyphi --> thương hàn

Thức ăn, nước uống nhiễm vk (10^5-10^7 vk ) --> bám vào niêm mạc ruột non --> vào hạch mạc treo ruột, nhân lên--> hệ bạch huyết --> máu (các dấu hiệu lâm sàng bắt đầu xuất hiện) --> lách, các cơ quan khác

-->gan --> theo mật đổ xuống ruột rồi theo phân ra ngoài

--> thận --> đào thải qua nước tiểu

--> mảng Payer --> tiếp tục nhân lên (có ái tính với mảng Payer ở hồi tràng)

Gây bệnh bằng nội độc tố, nội độc tố kích thích tk giao cảm ở ruột --> hoại tử chảy máu (thường ở các mảng Payer) --> thủng ruột (do ăn sớm khi chưa bình phục)

Nội độc tố lên kích thích trung tâm tk thực vật ở não thất ba --> sốt hình cao nguyên, thân nhiệt tăng nhưng nhịp tim không tăng (mạch nhiệt phân ly) --> li bì, có thể hôn mê, truỵtim mạch, tử vong.

Note: nếu điều trị kháng sinh liều cao --> vk chết nhiều--> nội độc tố càng tăng --> sốc nội độc tố.

5% những người khỏi vẫn thải vi khuẩn qua phân do vk vẫn tồn tại ở túi mật (nhiều năm--> nguồn truyền bệnh nguy hiểm)

+S.typhimurium, S.enteritidis -->nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn.

Thường do thức ăn không được bảo quản trong tủ lạnh

Ủ bệnh 10-48h--> sốt, nôn, ỉa chảy, người lớn kéo dài 2-5 ngày rồi tự khỏi

Ở trẻ nhỏ có thể gây tình trạng bệnh nặng: nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm xương.

MIỄN DỊCH

Sau miễn dịch có kháng thể chống kn O, H, Vi nhưng vai trò bảo vệ không đầy đủ.

IgA tiết, lympho ở ruột, cơ chế ADCC có vai trò quan trọng trong cơ chế bảo vệ.

CHẨN ĐOÁN VSV

Trực tiếp:

Nhuộm soi phân ít có giá trị chẩn đoán, nhuộm đêm bạch cầu đa nhân có giá trị định hướng chẩn đoán (20bc/1vi trường/độ phóng đại 400x)

Cấy máu lúc sốt cao, chưa điều trị kháng sinh --> chẩn đoán chắc chắn.

Cấy phân --> không chẩn đoán chắc chắn (người lành cũng có thể mang vk), nhưng cấy phân cho phép theo dõi BN sau khi khỏi có tiếp tục đào thải vk nữa không hoặc cho phép phát hiện người lành mang vk.

Gián tiếp:

Pư Widal xác định kháng thể trong huyết thanh, tiến hành 2 lần vào 2 tuần kế nhau --> xác định động lực kháng thể.

PHÒNG BỆNH

Ko đặc hiệu: vệ sinh ăn uống, dùng nước sạch, quản lý - xử lý phân, phát hiện người lành mang vk đặc biệt là những người trực tiếp liên quan đến ăn uống của tập thể, chẩn đoán sớm, cách ly kịp thời, xử lý chất thải của BN.

Đặc hiệu: vaccin chứa kháng nguyên Vi của S.typhi

ĐIỀU TRỊ

Chloramphenicol/ampicilli, tuy nhiên tỷ lệ kháng thuốc đang gia tăng.

*Shigella (trực khuẩn lỵ)

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

Không có lông --> không di động

KHẢ NĂNG GÂY BỆNH

Gây lỵ trực khuẩn (chỉ ở người/khỉ)

Thức ăn nước uống bẩn (100-1000vk)--> có ái tính với đại tràng--> nhân lên nhanh chóng-->vk chết giải phóng nội độc tố--> xung huyết, xuất tiết, tạo thành những ổ loét và mảng hoại tử.

Nội độc tố còn tác động lên tk giao cảm --> co thắt, tăng nhu động ruột.

Note: tam chứng lỵ: mót dặn+đau bụng quặn+phân nhày máu mũi.

Đây là bệnh cấp tính, tỷ lệ nhỏ trở thành mạn tính (thình thoảng lại ỉa chảy và thường xuyên thải vk ra ngoài theo phân)

MIỄN DỊCH

Hiệu lực bảo vệ của kháng thể đặc hiệu rất kém, chủ yếu là nhờ IgA tiết tại ruột.

CHẨN ĐOÁN VSV

Nhuộm soi trực tiếp phân --> nhiều bạch cầu (30-50 trên 1 vi trường độ p.đại 400x)

Cấy phân ngay vì vk lỵ chết nhanh --> phương pháp tốt nhất để chẩn đoán

Chẩn đoán gián tiếp ít làm vì kết quả chậm và tính đặc hiệu không cao.

PHÒNG BỆNH

Chưa có vaccin, chủ yếu là vệ sinh ăn uống, sử dụng nước sạch, quản lý xử lý phân, diệt ruồi, chẩn đoán sớm và cách ly BN.

ĐIỀU TRỊ

Tỷ lệ kháng k.sinh rất cao do R-plasmid, cần làm kháng sinh đồ để lựa chọn k.sinh phù hợp.

*Escherichia coli

Ít chủng có vỏ, hầu hết có lông

Chiếm 80% vk hiếu khí trong đường tiêu hoá, đứng đầu các vk gây ỉa chảy, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật, đứng đầu trong các nguyên nhân gây nhiễm khuẩn huyết, ngoài ra có thể gây viêm phổi, viêm màng não, nhiễm khuẩn vết thương.

Dựa vào tính chât gây bệnh, E.coli được chia thành 5 loại:

-         EPEC (Enteropathogenic E.coli) --> gây bệnh đường ruột, cơ chế gây bệnh chưa được biết rõ.

-         ETEC (Enterotoxigenic E.coli) --> sinh độc tố ruột LT giống độc tố ruột của V.cholerae

-         EIEC (Enteroinvasive E.coli) --> gây bệnh do khả năng xâm nhập vào niêm mạc đại tràng, cơ chế gây bệnh giống vi khuẩn lỵ

-         EAEC(Enteroadherent E.coli)-->gây bệnh do bám vào niêm mạc và làm tổn thương chức năng ruột, cơ chế chưa thật sáng tỏ.

-         EHEC (Enterohaemorrhagic E.coli)--> gây chảy máu đường ruột, cơ chế chưa thật rõ.

CHẨN ĐOÁN VSV

Trực tiếp:

Phân, nước tiểu, máu tuỳ thể bệnh --> soi trực tiếp/ chủ yếu là nuôi cấy phân lập

Đối với viêm màng não: kỹ thuật ngưng kết latex để xác định kháng nguyên của E.coli trong dịch não tuỷ.

Chẩn đoán gián tiếp --> không được sử dụng vì là bệnh cấp

PHÒNG BỆNH

Chưa có vaccin

Vệ sinh… (giống các vi khuẩn đường ruột khác)

Đề phòng nhiễm khuẩn đường tiết niệu do E.coli: vệ sinh vùng hậu môn và bộ phận sinh dục ngoài, thực hiện đúng nguyên tắc vô trùng khi thăm dò hoặc đặt thông đường tiết niệu.

ĐIỀU TRỊ

Tỷ lệ kháng thuốc cao--> kháng sinh đồ

Bồi phụ nước, điện giải khi ỉa chảy, giải quyết các cản trở trên đường tiết niệu, rút ống thông sớm nếu có thể được.

*Klebsiella

Đại diện là K.pneumoniae, thường ở trong phân hoặc đường hô hấp trên --> viêm phổi (thường ở trẻ sơ sinh, tỷ lệ tử vong cao), nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm màng não, viêm tai giữa, viêm xoang.

*Proteus

Là các trực khuẩn Gr(-), có lông, trên môi trường đặc không tạo thành khuẩn lạc mà lan khắp bề mặt như những lớp sóng --> cản trở phân lập vi khuẩn gây bệnh khác.

Một số typ huyết thanh (OX2, OX19, OXk) có cấu trúc kháng nguyên giống Rickettsia, chúng được dùng làm kháng nguyên để chẩn đoán huyết thanh học bệnh do Rickettsia gây ra.

Có thể ở trong phân, trong hốc tự nhiên như ống tai ngoài, chúng là vk gây bệnh cơ hội (viêm đường tiết niệu, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết, viêm mủ vết thương)

*Enterobacter, Serratia, Citrobacter, Edwardsiella…