Công văn số 1245 bxd-khcn ngày 24 06 2023 vbpl năm 2024

Thực hiện Quy chế quản lý các nhiệm vụ KH&CN của Bộ Xây dựng được ban hành tại quyết định số 881/QĐ-BXD ngày 22/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (Quyết định 881). Trong thời gian chờ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-2025, Đề án về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 10 năm 2021 - 2030 gắn với Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam đến năm 2030 và để bảo đảm tiến độ xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2023, Bộ Xây dựng hướng dẫn các đơn vị, tổ chức như sau:

  1. Việc đề xuất nhiệm vụ KH&CN năm 2023:

    1. Các căn cứ đề xuất nhiệm vụ KH&CN tại Điều 7, Điều 17, Điều 20, Điều 24 của Quyết định 881.
    2. Căn cứ các Chương trình, Kế hoạch, Chiến lược, Quyết định, Chỉ thị của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Xây dựng liên quan đến ngành xây dựng được trình bày tại danh mục kèm theo công văn này.
    3. Các đề xuất đăng ký theo mẫu được ban hành kèm theo Quyết định 881.
    4. Thời gian đăng ký: các đơn vị, tổ chức gửi các đề xuất nhiệm vụ KH&CN năm 2023 về Bộ Xây dựng qua Vụ KHCN&MT trước ngày 15/3/2022 để tổng hợp, tổ chức thẩm định và xây dựng danh mục nhiệm vụ.
  2. Bản mềm các đề xuất nhiệm vụ gửi về địa chỉ email: [email protected]. Chi tiết liên hệ ông Nguyễn Xuân Hiển - Chuyên viên chính Vụ KHCN&MT. SĐT: 0946853883.
  3. Về việc xây dựng báo cáo định kỳ:

Các đơn vị, tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN gửi báo cáo tình hình thực hiện, tiến độ giải ngân kinh phí, các vướng mắc khó khăn và kiến nghị (nếu có) theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định 881 về Bộ Xây dựng qua Vụ KHCN&MT trước ngày 31/3/2022.

Đối với các đơn vị, tổ chức không trực thuộc Bộ Xây dựng có thể truy cập website Bộ Xây dựng để nghiên cứu, tham gia đề xuất.

Quy chuẩn – tiêu chuẩn về nhà ở cao tầng yêu cầu đổi mới từ Luật Kiến trúc 2019

Tin mới 17/12/2019 - 15:06:07

Nền kinh tế phát triển mạnh, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, cộng với sự gia tăng dân số cơ học đã làm cho dân cư tại đô thị, việc xây dựng các kiến trúc cao tầng là tất yếu và đang được nhiều đô thị lựa chọn để làm tăng hiệu quả sử dụng đất. Nhà ở cao tầng là giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết chỗ ở cho nhiều người dân, tiết kiệm quỹ đất, tăng diện tích cây xanh và các công trình công cộng, đồng thời góp phần tạo nên bộ mặt đô thị văn minh, hiện đại. Các khu nhà ở cao tầng được xây dựng theo dự án với sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan môi trường đã tạo ra diện mạo mới cho đô thị văn minh. Đối với Việt Nam, chủ trương phát triển nhà ở cao tầng còn tạo cơ hội cho các doanh n

Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 1349/PMH-CV ngày 27/10/2020 của Công ty TNHH Phát triển Phú Mỹ Hưng đề nghị cho ý kiến đối với đề xuất của Công ty về việc áp dụng chỉ tiêu diện tích sàn sử dụng căn hộ bình quân trên người tại Dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư đa hợp tại lô H14 - 3 thuộc lô H14, Khu A - Đô thị mới Nam Thành phố, phường Tân Phong, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, Công ty đề xuất áp dụng chỉ tiêu bình quân 39m2 sàn sử dụng căn hộ/người đối với công trình xây dựng khu dân cư đa hợp.

Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng đã có công văn 5833/BXD-QLN có ý kiến như sau:

Ngày 24/6/2013, Bộ Xây dựng có văn bản số 1245/BXD-KHCN gửi UBND các tỉnh TP trực thuộc Trung ương về việc hướng dẫn chỉ tiêu kiến trúc áp dụng cho công trình nhà ở cao tầng trong khi chờ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư được ban hành. Trong văn bản này có hướng dẫn việc xác định số người cho công trình nhà ở chung cư trong khu đô thị và khu vực phát triển đô thị; theo đó, trường hợp các dự án phát triển nhà ở mới (nhà ở thương mại và nhà ở xã hội) được áp dụng bình quân 25m2 sàn sử dụng của căn hộ/người.

Nội dung hướng dẫn tại văn bản 1245/BXD-KHCN chỉ áp dụng trong thời gian Thông tư số 02/2013/TT-BXD ngày 8/3/2013 về “Hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ” có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/4/2013 đến hết ngày 31/12/2015.

Ngày 25/11/2014 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2015. Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 24 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại, cụ thể như sau:

“1. Loại nhà ở, tiêu chuẩn diện tích của từng loại nhà ở thương mại do chủ đầu tư dự án quyết định lựa chọn nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, kiến trúc nhà ở và nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép kín, có diện tích sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.”

Ngày 31/12/2019, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 21/2019/TT-BXD kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Nhà chung cư, mã số QCVN 04:2019/BXD (gọi tắt là QCVN04:2019/BXD). Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2020.

Theo quy định tại mục 2.2.3 của QCVN 04:2019/BXD thì: “Dân số cho nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải được tính toán thống nhất trong toàn bộ các bước lập hồ sơ thiết kế theo quy định, phải xác định phù hợp với chỉ tiêu dân số đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho dự án đầu tư xây dựng”; tại mục 2.2.4.1 và mục 2.2.4.2 của QCVN 04:2019/BXD quy định: “Căn hộ chung cư phải có tối thiểu một phòng ở và một khu vệ sinh. Diện tích sử dụng tối thiểu của căn hộ chung cư không nhỏ hơn 25m2” và “Đối với dự án nhà ở thương mại phải đảm bảo tỷ lệ căn hộ chung cư có diện tích nhỏ hơn 45m2 không vượt quá 25% tổng số căn hộ chung cư của dự án”. Như vậy, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về nhà chung cư thương mại không có quy định giới hạn diện tích tối đa đối với căn hộ chung cư và diện tích sàn sử dụng căn hộ bình quân/người đối với nhà chung cư.

Tại mục 4.2 của QCVN 04:2019/BXD quy định Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố quy định phương pháp xác định dân số trong các nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế về quy mô dân số và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để đảm bảo áp dụng và quản lý trong địa bàn tỉnh/thành phố.

Việc đề xuất chỉ tiêu diện tích sàn sử dụng của căn hộ bình quân cần được xem xét để tránh tình trạng tập trung dân số quá cao, không bảo đảm điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nơi có dự án. Đề nghị Công ty liên hệ với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.