Quy định về xử lý vi phạm giao thông

Quy định về xử lý vi phạm giao thông

Nữ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát giao thông trên tuyến Quốc lộ 1.

Đối tượng áp dụng gồm có sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ; Công an các đơn vị, địa phương; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát

Theo đó, nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát quy định phải thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 

Tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công. 

Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật; 

Phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.

Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. 

Chủ động hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ và tham gia phòng chống khủng bố, chống biểu tình gây rối, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn, cứu nạn, cứu hộ, giải quyết cháy nổ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ sau: 

Phát hiện những bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền, kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời. 

Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ. 

Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát

Bên cạnh đó, quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát là được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 

Kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; 

Kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 

Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.

Được trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 

Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

Ngày nào chúng ta cũng điều khiển phương tiện giao thông tuy nhiên ít người nào nắm rõ được quy trình và căn cứ xử phạt của Cảnh sát Giao Thông đường bộ bởi vậy có nhiều trường hợp người điều khiển bị phạt oan mà không biết phản biện ra sao bởi vậy Văn phòng Luật sư Uy Tín nêu rõ quy trình dừng và xử lý của Cảnh sát Giao Thông. Hi vọng bài viết này giúp ích cho các bạn không bị mất tiền oan uổng.

 

Quy định về xử lý vi phạm giao thông

(Hình ảnh mang tính minh họa)

1/ Quy trình dừng và xử lý:

a. Lực lượng có thẩm quyền dừng và xử lý phương tiện:

- Theo Khoàn 1 và Khoản 3 Điều 87 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: “Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.

Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.”

- Theo Điểm b Khoản 2 Điều 9 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định: “Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã:

Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng;”

- Theo Điều 14 Thông tư 02/2014/TT-BGTVT quy định: “Khi phát hiện hành vi vi phạm đang diễn ra, người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính phải có biện pháp buộc chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật..”

Như vậy, ngoài 3 đối tượng trên thì các lực lượng khác không có quyền dừng xe và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

b. Các trường hợp được dừng phương tiện: Theo điều 14 Thông tư 65/2012/TT-BCA

c. Quy trình dừng phương tiện và xử phạt:

-   Dừng phương tiện: Theo điều 13 Thông tư 65/2012/TT-BCA

-   Chào hỏi: CSGT luôn phải có thái độ kính trọng, lễ phép, tận tụy, đúng mực. Vì thế họ thực hiện chào bạn theo đúng hiệu lệnh Công an nhân dân (trừ trường hợp bạn có dấu hiệu tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã hoặc có hành vi thiếu văn hóa...). Đây là thủ tục bắt buộc đối với CSGT khi bắt đầu làm việc với nhân dân, được quy định rõ tại Khoản 1 điều 10 Thông tư số 60/2009/TT-BCA ngày 29/10/2009 của Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát giao thông đường bộ. Sau khi CSGT chào bạn, bạn cũng nên chào lại và chú ý dùng đại từ nhân xưng cho phù hợp.

-  Kiểm soát giấy tờ và thông báo lỗi: Theo điều 16 Thông tư 65/2012/TT-BCA

-  Xử lý vi phạm và lập biên bản: Theo điều 17 Thông tư 65/2012/TT-BCA

-  Thủ tục xử phạt:

Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Điều 56 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Thủ tục nộp tiền phạt: Điều 78 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012, Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP.

Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn: Điều 80 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012, Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP.

Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Điều 81 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012.

d. Mức phạt vi phạm: Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ UY TÍN - Nơi đặt trọn niềm tin của bạn