Nghỉ không lương bao nhiêu ngày thì không đóng bhxh năm 2024

Người lao động nghỉ việc không hưởng lương có phải đóng bảo hiểm y tế. Nếu có thì mức đóng là bao nhiêu phần trăm ạ Ví dụ cụ thể: Ông A nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/11- 10/11 và 15/11-22/11. Tổng số ngày nghỉ không lương cộng dồn trong tháng là 16 ngày. Ngày 25/11 cty thực hiện báo giảm lao động nghỉ không lương. Vậy ông A có phải đóng BHYT hay không? Nếu có thì mức đóng người lao động phải chịu là 1.5% hay 4.5% ạ?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: "Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản". Vậy tôi muốn hỏi một trường hợp như sau: 1. Công ty trả lương với hình thức lương tháng 2. Tháng 02/2019 có 28 ngày. Trong đó theo lịch làm việc của công ty thì: - Ngày làm việc: 16 ngày - Nghỉ lễ tết (theo quy định của nhà nước): 05 ngày - Nghỉ cuối tuần (theo nội quy công ty): 04 ngày - Nghỉ tăng cường (công ty cho nghỉ thêm): 03 ngày => Người lao động đi làm đủ 16 ngày làm việc thì sẽ được hưởng đủ lương và các chế độ khác theo quy định. Trong tháng 02/2019 có một trường hợp NLĐ: Xin nghỉ không hưởng lương 13 ngày (trong 16 ngày làm việc) và đi làm 03 ngày (trong 16 ngày làm việc) => Vậy trường hợp này có thuộc đối tượng phải tham gia đóng các loại bảo hiểm bắt buộc không? Số ngày làm việc của doanh nghiệp tất cả các tháng đều < 26 ngày (từ 16 - 25 ngày). Do đó, doanh nghiệp rất mong nhận được câu trả lời chi tiết, rõ ràng, chính xác cho câu hỏi trên (không phải là trích dẫn luật rồi thêm câu "Doanh nghiệp căn cứ vào đó để thực hiện") để chúng tôi có căn cứ áp dụng cho các trường hợp tương tự khác.

THÔNG TIN PHẢN HỒI

Nội dung trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: "Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản".

Đối với trường hợp người lao động của đơn vị, trong tháng 2/2019 nghỉ không hưởng lương 13 ngày (dưới 14 ngày), do vậy trong tháng 2/2019 trường hợp này vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Chị Lê Thu Hà (Trung Tự, Đống Đa, Hà Nội) hỏi: Thời gian này tôi có việc riêng nên tạm thời phải xin công ty cho nghỉ không lương 3 tháng. Tôi không muốn thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bị gián đoạn, vậy tôi có thể tham gia BHXH tự nguyện trong thời gian nghỉ không lương không?

Cán bộ BHXH TP.Hà Nội tư vấn cho người lao động về thủ tục BHXH. Ảnh: Hà Anh

BHXH Thành phố Hà Nội trả lời:

Theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Như vậy, thời gian 3 tháng bạn nghỉ không lương tại công ty sẽ không phải đóng BHXH bắt buộc.

Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện như sau:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;…”

“4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này”.

Theo đó, bạn xin nghỉ không lương thì vẫn chưa chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, vì vậy bạn vẫn thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc (xét theo số ngày nghỉ việc không hưởng lương trong từng tháng). Do đó, trong 3 tháng nghỉ không lương, bạn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Tuy nhiên trong thời gian bạn nghỉ việc không hưởng lương mà Công ty có ban hành quyết định tạm hoãn hợp đồng lao động (HĐLĐ) thì trong thời gian tạm hoãn HĐLĐ bạn có thể tham gia BHXH tự nguyện theo hướng dẫn tại Công văn số 2471/BHXH-BT ngày 4.8.2020 của BHXH Việt Nam.

Theo quy định trên, nếu người lao động nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Nghỉ không lương bao nhiêu ngày thì không đóng bhxh năm 2024

Nghỉ không lương bao nhiêu ngày thì không phải đóng bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)

Người lao động bị ốm trong thời gian nghỉ không lương có được giải quyết chế độ ốm đau hay không?

Tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
...
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Theo đó, người lao động bị ốm trong thời gian nghỉ không lương sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau.

Có giới hạn số ngày nghỉ không lương của người lao động hay không?

Tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, người lao động được nghỉ không lương trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Nghỉ không lương khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha/mẹ, anh, chị, em ruột kết hôn.

Người lao động được nghỉ 01 ngày.

Trường hợp 2: Có thỏa thuận về việc nghỉ không lương giữa người lao động với người sử dụng lao động.

Pháp luật không quy định cụ thể thời gian nghỉ trong trường hợp này. Do đó, người lao động và người sử dụng có thể tự thỏa thuận về số ngày nghỉ không lương mà không bị giới hạn.