Lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường oto năm 2024

Khi tham gia giao thông, chúng ta thường bắt gặp các loại vạch kẻ đường như vạch màu trắng, màu vàng, vạch đứt, vạch liền, nhưng không phải ai cũng có khả năng hiểu đầy đủ ý nghĩa của những loại vạch kẻ đường này. Điều này có thể dẫn đến tình trạng bị xử phạt vì những lỗi như đè vạch, hoặc phạm phải sai làn đường.

Vạch kẻ đường đóng vai trò là một loại biểu hiện, có mục đích hướng dẫn và điều khiển giao thông nhằm tăng cường an toàn và khả năng thông xe, như quy định trong Khoản 1, Điều 52 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT.

Theo quy định của Điều 52 này:

- Vạch kẻ đường có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các biển báo đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.

- Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết và hình vẽ trên bề mặt đường xe chạy, vỉa hè, các công trình giao thông và các phần khác của đường, nhằm quy định trật tự giao thông, giới hạn kích thước của các công trình giao thông, và chỉ định hướng đi cho các làn đường xe chạy.

- Vạch kẻ đường phải đảm bảo rằng việc di chuyển trên đường là mượt mà, đảm bảo độ kết nối giữa lốp xe và mặt đường, không gây trơn trượt và không vượt quá độ cao 6 mm so với mặt đường.

- Khi sử dụng, việc chọn lựa vạch kẻ đường cần phải được tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với từng tuyến đường, dựa trên chiều rộng của phần đường xe chạy, tốc độ di chuyển, lưu lượng giao thông, và sự tham gia của các phương tiện và người đi bộ, để đưa ra quyết định chính xác.

- Đối với đường cao tốc, đường có tốc độ thiết kế ≥ 60 km/h và các đoạn đường có tốc độ V85 từ 80 km/h trở lên, vạch kẻ đường phải sử dụng vật liệu phản quang. Đối với các loại đường khác, việc sử dụng vật liệu phản quang sẽ tùy thuộc vào khả năng tài chính và các yêu cầu cụ thể khác.

Phân loại vạch kẻ đường như thế nào?

Các quy định về phân loại vạch kẻ đường được quy định trong Điều 53 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT được trình bày như sau:

- Dựa vào vị trí sử dụng, vạch kẻ đường được phân thành hai loại chính: vạch trên mặt bằng và vạch đứng.

+ Vạch trên mặt bằng được sử dụng để định rõ các phần khác nhau trên bề mặt đường, có màu trắng ngoại trừ một số trường hợp được quy định tại Phụ lục G với màu vàng. Có thể sử dụng các màu sắc khác trong một số trường hợp nhất định để nâng cao cảnh báo giao thông.

+ Vạch đứng được kẻ trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và các phần khác của đường, thường kết hợp giữa màu vàng và màu đen hoặc màu trắng và màu đỏ.

- Dựa vào phương pháp kẻ, vạch kẻ đường được chia thành ba loại:

+ Vạch dọc đường, là các vạch kẻ theo chiều dọc của đường xe chạy.

+ Vạch ngang đường, là các vạch kẻ có hướng chéo ngang đường hoặc tạo thành một góc chéo với hướng di chuyển của xe.

+ Các loại vạch khác bao gồm các biểu hiện chữ hoặc hình khác.

- Dựa vào chức năng và ý nghĩa sử dụng, vạch kẻ đường bao gồm:

+ Vạch hiệu lệnh.

+ Vạch cảnh báo.

+ Vạch chỉ dẫn.

+ Vạch giảm tốc độ.

- Dựa vào hình dạng và kiểu dáng, vạch kẻ đường được phân thành hai loại:

+ Vạch trên mặt đường, trên vỉa hè hoặc ở ranh giới phân cách làn xe, bao gồm vạch liền và vạch đứt khúc.

+ Biểu hiện chữ và hình ảnh trên mặt đường.

Quy định về hiệu lực của vạch kẻ đường

Hiệu lực của vạch kẻ đường được đề cập trong Điều 55 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT được miêu tả như sau:

- Khi vạch kẻ đường được sử dụng độc lập, người tham gia giao thông có trách nhiệm tuân thủ ý nghĩa của vạch kẻ đường, sự hiểu biết và thực hiện theo hướng dẫn mà vạch kẻ đường truyền đạt.

- Khi vạch kẻ đường được sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu và biển báo hiệu, người tham gia giao thông phải tuân thủ ý nghĩa và hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự quy định. Điều này đòi hỏi sự chú ý và tuân thủ đồng thời đối với các yếu tố hướng dẫn từ cả hai nguồn thông tin để đảm bảo an toàn và tuân thủ nghiêm túc quy tắc giao thông.

Mức xử phạt hành chính hành vi không tuân thủ hiệu lệnh vạch kẻ đường là bao nhiêu?

- Đối với xe máy

Dựa vào điểm a của Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (đã được thay thế bằng điểm e, Khoản 34, Điều 2, Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), việc xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ được quy định như sau:

Người điều khiển xe sẽ bị phạt mức tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây: Không tuân thủ hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn từ biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ những hành vi vi phạm được quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h Khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m Khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e Khoản 4; Khoản 5; điểm b, Khoản 6; điểm a, điểm b, Khoản 7; điểm d, Khoản 8 của Điều này.

Do đó, vi phạm quy định về không tuân thủ chỉ dẫn từ vạch kẻ đường có thể dẫn đến xử phạt hành chính với mức tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

- Đối với xe ô tô

Dựa vào điểm a của Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (đã được thay đổi một số cụm từ bởi điểm a, điểm I, Khoản 34, Điều 2, Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Người điều khiển xe sẽ bị xử phạt hành chính mức tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng nếu thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây: Không tuân thủ hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn từ biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ những hành vi vi phạm được quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k Khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s Khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I Khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i Khoản 5; điểm a Khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d Khoản 7; điểm a Khoản 8 của Điều này.

Do đó, người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi không tuân thủ chỉ dẫn từ vạch kẻ đường sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Xác định lỗi không tuân thủ biển báo, vạch kẻ đường như thế nào?

Nhiều người thường gặp nhầm lẫn giữa việc không tuân thủ biển báo và vạch kẻ đường với việc lạc đường hoặc đổi làn một cách không đúng. Các lỗi liên quan đến việc không tuân thủ hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn từ biển báo hiệu và vạch kẻ đường thường xuất hiện ở những điểm giao nhau có biển báo hiệu R.411 "Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo," kèm theo vạch mũi tên chỉ hướng trên bề mặt đường.

Ví dụ, khi theo dõi biển báo và vạch kẻ đường, nếu làn giữa được chỉ định là làn đi thẳng, việc dừng xe ở làn giữa nhưng lại rẽ phải sẽ bị coi là lỗi không tuân thủ chỉ dẫn từ biển báo hiệu và vạch kẻ đường. Điều này có thể dẫn đến việc bị phạt do không hiểu rõ hướng dẫn của biển và vạch.

Để tránh bị phạt oan, người tham gia giao thông cần phân biệt rõ giữa lỗi không tuân thủ chỉ dẫn từ biển báo hiệu và vạch kẻ đường so với lỗi lạc đường hoặc sai làn đường. Lưu ý rằng, mức phạt cho lỗi sai làn đường thường cao hơn đáng kể so với lỗi không tuân thủ chỉ dẫn từ biển báo hiệu và vạch kẻ đường.

Đường không có vạch kẻ đường thì đi như thế nào?

Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.

Không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của biển báo hiệu vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang cầu chung là bao nhiêu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với xe ô tô không chấp hành vạch kẻ đường.

Đi sai vạch chỉ đường phạt bao nhiêu?

Mức phạt đi sai vạch kẻ đường đối với các loại phương tiện như sau: Xe ô tô: Mức phạt hành chính từ 300.000 - 400.000 đồng. Xe máy: Mức phạt hành chính từ 100.000 - 200.000 đồng. Xe chuyên dùng, xe gắn máy: Mức phạt hành chính từ 100.000 - 200.000 đồng.

Như thế nào là lỗi sai làn?

Lỗi sai làn đường là người điều khiển phương tiện không đi đúng làn đường dành cho phương tiện đó khi đi trên đoạn đường có nhiều làn đường được phân cách bằng vạch kẻ đường.