Hệ thống lãnh thổ du lịch việt nam là gì năm 2024
3. Hệ thống lãnh thổ du lịch là gì?
Hệ thống lãnh thổ du lịch
Theo I.I.Pirojnik (1985): “ Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố có quan hệ t ương hỗ với nhau như các luồng khách du lịch, tổng thể tự nhiên và văn hóa, lịch sử, cơ sở vật chất – kỷ thuật, nhân viên phục vụ và cơ quan điều hành. Hệ thống lãnh thổ du lịch nh ư một thành tạo toàn vẹn về chức năng và lãnh thổ, có hàng loạt các chức năng chính là phục hồi và tái sản xuất sức khỏe và khả năng lao động, thể lực và tinh thần của con ng ười (du khách). Về phương diện này, hệ thống lãnh thổ t ương đương với các tổng thể lãnh thổ sản xuất, đồng thời với các hệ thống giao thông và các hệ thống định cư”.
Theo Ngô Tất Hổ (1998) cấu tạo của hệ thống lãnh thổ bao gồm 4 phân hệ: phân hệ - Thị trường nguồn khách - thị trường bản địa, thị trường quốc nội, thị trường quốc tế.
Phân hệ quá cảnh: hạ tầng giao thông, dịch vụ lữ hành, thông tin liên lạc, quản lý điểm đến.
Phân hệ điểm đến : vật hấp dẫn ( cảnh quan, hoạt động, sự kiện du lịch), cơ sở hạ tầng, dịch vụ ( cảnh quan có sẵn, cảnh quan dự tạo)
Phân hệ hỗ trợ: chính sách pháp luật, môi trường bảo về, nguồn nhân lực Trong số đó, phân hệ thị trường nguồn khách, phân hệ quá cảnh, phân hệ điểm du lịch lại hợp thành một hệ thống bên trong có kết cấu chặt chẽ. Ngoài ra còn có các yếu tố chính sách, môi trường, nhân lực hợp thành một hệ thống hỗ trợ. Trong phân hệ hỗ trợ này, Chính phủ là một đơn vị đặc biệt quan trọng. Ngoài ra cơ cấu đào tạo cũng là một nhân tố bộ phận quan trọng.
Như vậy, xét về tổng thể hai quan niệm trên có nhiều điểm tương đồng .
Thứ nhất, về mặt cấu trúc:
Show
Thứ hai, về mặt hệ thống
- Phân hệ khách du lịch
Các vùng du lịch Việt Nam là tiêu chí phân vùng trên cơ sở tuyến hay điểm du lịch và dựa trên sự liên kết những điểm tương đồng hay các điểm du lịch. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 chia ra 7 vùng du lịch thay vì 3 vùng như chiến lược đến năm 2010, các vùng du lịch gồm: Trung du miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và vùng Tây Nam Bộ. "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được thủ tướng chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 30/12/2011 Các tiêu chí phân vùng du lịch (Việt Nam)[sửa | sửa mã nguồn]
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” ngày 22/1/2013 xác định rõ Việt Nam có 7 vùng du lịch với các trọng điểm phát triển du lịch như sau: Vùng trung du và miền núi phía Bắc[sửa | sửa mã nguồn]Bao gồm 14 tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. Vùng này có 5 trọng điểm du lịch là:
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc[sửa | sửa mã nguồn]Gồm Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh, gồm 3 trọng điểm du lịch là:
Vùng Bắc Trung Bộ[sửa | sửa mã nguồn]Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế. Vùng này có 3 địa bàn trọng điểm du lịch là:
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ[sửa | sửa mã nguồn]Gồm các tỉnh Quảng Nam, TP. Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Vùng này có 3 địa bàn trọng điểm du lịch là:
Vùng Tây Nguyên[sửa | sửa mã nguồn]gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Vùng này có 3 trọng điểm du lịch là:
Vùng Đông Nam Bộ[sửa | sửa mã nguồn]Gồm TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh. Vùng này có 3 trọng điểm du lịch:
Đồng bằng sông Cửu Long[sửa | sửa mã nguồn]Gồm các tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang và TP. Cần Thơ. Vùng này có 4 trọng điểm du lịch: |