Cuộc sống ở nhật như thế nào bằng tiếng nhật
Vốn tiếng Nhật còn kém dẫn đến làm cái gì cũng lo lắng, ngại giao tiếp, sợ đủ thứ, lúc nào cũng trông đợi vào sự giúp đỡ của người khác - đây là tình trạng chung của khá nhiều người trong năm đầu tiên ở Nhật.
Show Nhưng chính thái độ thu mình và bị động sẽ khiến vốn tiếng Nhật của bạn chẳng khá hơn mà cuộc sống ở Nhật cũng trở nên nhàm chán, lãng phí thời gian một cách vô ích. Vì vậy hãy quyết tâm thay đổi nhé. Hãy mạnh dạn giao tiếp bằng tiếng Nhật, tự cho phép mình làm sai, mắc lỗi vài lần từ đó bạn sẽ học thêm được nhiều thứ, hòa nhập tốt hơn và cảm thấy cuộc sống dễ chịu hơn đấy. Chẳng ai có thể giỏi hay biết gì đó ngay từ đầu mà không thử hay trải nghiệm qua điều đó cả, chỉ có những người lười biếng là mãi vẫn chẳng biết gì. 2. Gấp sách vở và bước ra ngoài quan sát xung quanhGiáo trình học tiếng Nhật Sẽ rất là thiếu sót lớn nếu bạn hàng ngày chăm chỉ cắp sách đến trường và về nhà cắm đầu vào học, viết kanji, flashcards từ vựng dán đầy nhà nhưng lại không biết mua thuốc, đồ dùng sinh hoạt ở đâu, không biết đi tàu như thế nào,..... Vậy nên hãy thay đổi và hoàn thiện nó đi nhé. Hãy tự tin bước ra ngoài và học những điều trong sách vở không có nhé. Khi rảnh rỗi hãy "nhấc" mình ra khỏi nhà và đi ngó nghiêng những gì diễn ra xung quanh mình , thấy gì lạ lạ ghé vào xem, nhìn người khách làm, giao tiếp và học theo. Đây chính là cách học tiếng Nhật giao tiếp hiệu quả và giúp bạn thích nghi với cuộc sống ở Nhật tốt hơn đấy. 3. Chịu khó học, tự tìm hiểu và tra cứuMột nhược điểm mà khá nhiều bạn trẻ mắc phải khi sang Nhật đó là lười học, ngại tự tìm hiểu, tra cứu. Không lấy ví dụ đâu xa, mỗi khi chúng tôi đăng bài viết mới lên website có một vài bình luận hỏi về những điều đã viết rất rõ trong bài. Rất không tốt, nó sẽ hình thành thói quen xấu là ỉ lại. Vậy nên nếu các bạn đang học tiếng Nhật tại sao không tự mình mang từ điển ra và tra. Có thể bạn không hiểu toàn bộ nhưng ít nhất khi tra, bạn sẽ hình dung được khái quát nó nói về cái gì để rút kinh nghiệm lần sao gặp từ tương tự bạn sẽ dễ dàng nhớ ra . Nếu có gì không hiểu, biết trước tiên bạn nên tự mình tìm hiểu . Bằng cách này, bạn sẽ chủ động hơn và hiểu biết nhiều hơn là chỉ dựa vào lời người khác nói đấy. 3. Không ngại trải nghiệm mớiMột điểm mấu chốt cuối cùng đó là hãy mạnh dạn trải nghiệm cái mới. Ở Nhật có rất nhiều thứ hiện đại, khác, cao cấp hơn ở Việt Nam rất đáng để thử và học hỏi. Nếu bạn sang Nhật mà chỉ thu mình trong cộng đồng người Việt , chỉ dùng những dịch vụ liên quan đến tiếng Việt thì bạn đang lãng phí thời gian, cơ hội của mình đấy. Hãy tích cực tham gia các hoạt động, kiếm thêm những người bạn Nhật từ những lớp học tình nguyện, hãy khám phá những nơi bạn chưa đến,.... Những trải nghiệm này sẽ cho bạn rất rất nhiều kiến thức, nhiều thông tin và vốn kiến thức sẽ phong phú hơn. Có như vật cuộc sống của bạn sẽ nhanh chóng hòa nhập thôi. Tại nơi làm việc nghề Chăm sóc, có rất nhiều cụm từ và từ chuyên ngành tiếng Nhật liên quan thường được sử dụng trong hội thoại với đồng nghiệp và khi ghi chép về người sử dụng dịch vụ. Việc biết các từ chuyên ngành này là rất cần thiết, giúp chúng ta biết được tình trạng cơ thể của người lớn tuổi và hợp tác với các đồng nghiệp khác. Lúc đầu có thể sẽ rất khó khăn, nhưng bạn hãy cố gắng ghi nhớ nhé. Contents: Các cụm từ nhân viên Chăm sóc sử dụng với nhau
Là việc đo các chỉ số sinh tồn của người sử dụng dịch vụ (thân nhiệt, huyết áp, hô hấp, mạch). Nhân viên Chăm sóc cần phải đo vào mỗi buổi sáng, lúc trước khi đi tắm, và tất cả mọi người cần phải nắm được thể trạng của người cao tuổi đó. Ví dụ: 「 ◯さんの朝のバイタルは正常です、いつもと変わりありません」 “Các chỉ số sinh tồn của bác… sáng nay là bình thường, không có gì khác với mọi khi.”
Vừa phải hiểu được vị trí, hoàn cảnh và tâm tình của người lớn tuổi, giúp đỡ họ ngay khi cần thiết, vừa phải để họ tự làm những việc bản thân họ có thể thực hiện được. Bao gồm cả việc quan sát trạng thái của người lớn tuổi, đề phòng té ngã và tai nạn. Ví dụ: 「◯さんは、歩くときにふらつくことがあるので、見守りをしましょう」 “Bác… có biểu hiện loạng choạng khi đi, hãy trông chừng bác ấy nhé.”
Là việc chữa trị như khử trùng và bôi thuốc vào nơi cần như chỗ bị thương hoặc vết loét do tì đè. Ví dụ: 「腕に傷があるので、看護師に処置をしてもらいましょう」 “Có vết trầy xước trên cánh tay, hãy nhờ y tá chữa trị nhé”.
Ngoài ra, còn có rất nhiều cụm từ được sử dụng, giúp nhân viên Chăm sóc báo cáo và chia sẻ thông tin lẫn nhau, dù là một thay đổi nhỏ nhặt của người cao tuổi. Như: 「◯さんは、部屋で休んでいます」: “Bác… nghỉ ngơi tại phòng.” 「◯さんは、食事を残したので、体調に気をつけてください」: “Bác… có để cơm lại, hãy để ý đến sức khoẻ bác ấy.” 「◯さんは、顔色が悪いので体調の変化に気をつけ、観察してください」: “Sắc mặt bác… rất tệ, hãy để ý quan sát và cẩn thận với những thay đổi thể trạng của bác ấy.”
Các từ ngữ chuyên ngành Chăm sóc khác cần phải nhớCó rất nhiều từ Kanji khó, bạn hãy cố gắng đọc chúng ra thành tiếng nhé.
Sau đây là tập hợp các đường dẫn giới thiệu những từ vựng chuyên môn được dùng trong công việc Chăm sóc. Bạn hãy sử dụng nhé. |