Công văn số 685 tổng cục quản lý đất đai năm 2024

Một số vướng mắc đối với các dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng vi phạm về chậm tiến độ

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, từ năm 2014 đến nay UBND tỉnh Nghệ An đã thành lập nhiều Đoàn kiểm tra liên ngành (gồm các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Cục Thuế) để tiến hành kiểm tra và tham mưu xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ; trong đó có các dự án đã được UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa.

Kết quả kiểm tra các dự án đã được UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất cho thấy nhiều dự án trên thực địa Chủ đầu tư đã xây dựng một số công trình theo bản vẽ quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó có một số dự án đã đưa các hạng mục công trình đã xây dựng vào sản xuất kinh doanh, còn lại các hạng mục công trình khác chưa xây dựng. Tuy nhiên, việc xác định diện tích đất không được sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm đối với nhóm các dự án này vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau.

Thời gian qua, trên cơ sở văn bản gia hạn sử dụng đất của UBND tỉnh, Cục Thuế tính toán khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Chủ đầu tư phải nộp cho Nhà nước trong thời gian được gia hạn cho toàn bộ diện tích của dự án.

Sau khi nhận được thông báo nộp khoản tiền chậm tiến độ trong thời gian gia hạn sử dụng đất của Cục Thuế, nhiều doanh nghiệp đã có đơn kiến nghị gửi UBND tỉnh, Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường với nội dung: Chủ đầu tư đã xây dựng và đưa một số công trình vào sử dụng, còn lại một công trình chưa xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nên chỉ có phần diện tích này mới chưa đưa đất vào sử dụng. Việc Cục Thuế thông báo thu số tiền chậm tiến độ của dự án theo diện tích toàn bộ dự án là chưa thỏa đáng, ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp.

Do khái niệm về việc đất không được sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng đối với từng loại đối tượng dự án đầu tư đã được giao đất, cho thuê đất chưa được quy định cụ thể nên việc xử lý kiến nghị của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Ngày 04/01/2022, Sở Tài nguyên và Môi trường có Công văn số 38/STNMT-QLĐĐ xin ý kiến Tổng cục Quản lý Đất đai về nội dung vướng mắc nêu trên.

Ngày 29/4/2022, Tổng cục Quản lý Đất đai có Công văn số 1000/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐ trả lời về khái niệm đất không được sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai, việc xác định diện tích đất chậm đưa vào sử dụng được gia hạn và việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian gia hạn tiến độ sử dụng đất như sau:

“1. Về quy định đất không được sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai:

- Không đưa đất vào sử dụng: là đất không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, không triển khai thực hiện các hạng mục của dự án đầu tư kể từ ngày được bàn giao đất trên thực địa.

- Chậm tiến độ sử dụng đất: là trường hợp quá 24 tháng kể từ khi hết thời hạn đầu tư xây dựng các hạng mục, công trình theo tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được phê duyệt mà chủ đầu tư vẫn chưa hoàn thành việc đầu tư xây dựng các hạng mục, công trình để đưa đất vào sử dụng.

2. Việc xác định diện tích đất chậm đưa vào sử dụng được gia hạn và việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian gia hạn tiến độ sử dụng đất:

- Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung theo khoản 12 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ). Diện tích đất được gia hạn theo quy định nêu trên được xác định là toàn bộ diện tích đất của dự án (Dự án chậm), trừ trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ.

- Việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong thời gian được gia hạn tiến độ sử dụng đất: đề nghị Quý Sở có văn bản gửi Bộ Tài chính để được hướng dẫn thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 12 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ”.

Đối với nội dung xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, theo ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến Bộ Tài chính theo quy định./.