Bảng cân đối kế toán tôn hoa sen năm 2024
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen (mã cổ phiếu HSG - sàn HoSE) vừa công bố kết quả kinh doanh quý 1 của niên độ tài chính 2023/2024 (từ 10/2023 đến 12/2023) với doanh thu thuần gần 9.100 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ niên độ trước. Show
Đáng chú ý, lợi nhuận gộp của tập đoàn tôn mạ này tăn vọt 494% trong kỳ, đạt 950 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp cũng được cải thiện mạnh từ mức 2% lên 10%. Bên cạnh đó, doanh thu tài chính của Tập đoàn Hoa Sen cũng tăng 37%, đạt 44 tỷ đồng. Trong khi đó, chi phí tài chính giảm 56%, chỉ còn 50 tỷ đồng nhờ chi phí lãi vay và chênh lệch tỷ giá giảm. Tuy nhiên, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều đã tăng lên. Kết quả, Tập đoàn Hoa Sen ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 103 tỷ đồng, cải thiện mạnh so với mức lỗ ròng 680 tỷ đồng của cùng kỳ niên độ 2022/2023. Qua đó, tiếp tục nối dài đà phục hồi của tập đoàn này kể từ đầu năm 2023. Tính chung 4 quý gần nhất, Tập đoàn Hoa Sen đã lãi ròng 800 tỷ đồng. Theo đánh giá của nhiều tổ chức tài chính, kết quả kinh doanh trong niên độ 2023/2024 của Tập đoàn Hoa Sen sẽ bứt phá mạnh so với niên độ trước. Đà phục hồi này đến từ việc Tập đoàn Hoa Sen đã xử lý xong hàng tồn kho có giá cao, hưởng lợi trực tiếp từ nhu cầu thép trong nước lẫn thế giới có xu hướng dần phục hồi, và chênh lệch giá thép cuộn cán nóng (HRC) giữa Việt Nam với thị trường Bắc Mỹ, EU mở rộng. Vừa qua, ban lãnh đạo Tập đoàn Hoa Sen cho biết đã hoàn thành việc kiểm kê khí nhà kính tại 03 nhà máy sản xuất tôn là: Nhà máy Tôn Hoa Sen Phú Mỹ, Nhà máy Hoa Sen Nghệ An tại Đông Hồi, Nhà máy Hoa Sen Nhơn Hội - Bình Định, và hoàn thành việc truy vết carbon đối với gần 20 dòng sản phẩm Tôn Hoa Sen. Qua đó, bước đầu đáp ứng một số yêu cầu cho việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Châu Âu theo Cơ chế Điều chỉnh Biên giới Carbon (CBAM). Điều này được kỳ vọng sẽ mở rộng cơ hội xuất khẩu cho các sản phẩm Tôn Hoa Sen sang thị trường EU nói riêng và các thị trường khác nói chung khi các yêu cầu về xanh hoá trong ngành thép ngày càng được nâng cao. Khối lượng giao dịch và xu hướng giá cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen từ đầu năm 2023 đến nay. (Nguồn: TradingView)Xem thêm: "Giá cổ phiếu HSG đã phản ánh tiềm năng bứt phá lợi nhuận năm nay của Tập đoàn Hoa Sen?" trên Tạp chí Công Thương tại đây. Tính đến cuối quý 1 niên độ 2023/2024, tổng tài sản của Tập đoàn Hoa Sen đạt hơn 18.798 tỷ đồng, tăng 8,2% so với hồi đầu quý. Trong đó, tiền mặt đạt gần 1.700 tỷ đồng và hàng tồn kho đạt hơn 8.000 tỷ đồng, lần lượt tăng 282% và tăng 5,2% so với hồi đầu quý. Ở phía bên kia bảng cân đối kế toán, nợ phải trả của Tập đoàn Hoa Sen đã tăng 20,3%, lên gần 7.928 tỷ đồng, chiếm 42% tổng nguồn vốn. Trong đó, riêng dư nợ vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn tăng gần 60%, đạt 4.684 tỷ đồng. Hiện Tập đoàn Hoa Sen đang tập trung hoàn thiện, mở rộng Hệ thống Siêu thị Vật liệu Xây dựng & Nội thất Hoa Sen Home nhằm tạo động lực tăng trưởng mới; đồng thời, tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Nhựa Hoa Sen, từng bước triển khai phát hành lần đầu ra công chúng (IPO). Đáng chú ý, tập đoàn này cũng đang có động thái mở rộng sang lĩnh vực bất động sản với việc góp 40% vốn thành lập Công ty Cổ phần Hoa Sen chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. KTNH K17412 Mid term 7 - vvvvvvvvvvv - La diagnosi testologica. Test neuropsicologici, test d'intelligenza, test di personalità, testing computerizzato
Related documents
Preview textCÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOA SEN ( HOA SEN GROUP )
Tập đoàn Hoa Sen tên đầy đủ là Công ty Cổ phần tập đoàn Hoa Sen ( Hoa Sen Group ) được thành lập ngày 8/8/2001, là doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh tôn thép ở Việt Nam. Năm 2007 công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn. Tập đoàn Hoa Sen được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ năm 2008 với mã HSG. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển vươn mình trở thành tập đoàn sản xuất tôn (40%), thép (20%) số 1 Việt Nam và xuất khẩu tôn, thép hàng đầu khu vực Đông Nam Á với vốn điều lệ hơn 4900 tỷ đồng (số liệu ngày 28/10/2021). Sản phẩm của Hoa Sen Group đang có mặt tại hơn 87 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, sản lượng xuất khẩu đã vượt mốc 100 tấn/tháng. Ngoài những đối tác xuất khẩu truyền thống, Tập đoàn còn mở rộng xuất khẩu tại những thị trường giàu tiềm năng như các nước ở Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi... Tại Việt Nam hiện nay, Tập đoàn Hoa Sen đang sở hữu 10 nhà máy lớn, hệ thống gần 600 chi nhánh phân phối – bán lẻ trải dài trên khắp cả nước. Tập đoàn Hoa Sen luôn giữ vững vị thế số 1 trong lĩnh vực tôn mạ tại Việt Nam, chiếm 36% tổng thị phần tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, chiếm hơn 40% sản lượng xuất khẩu toàn ngành (theo báo cáo Hiệp hội Thép Việt Nam năm 2021).
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT tại ngày 30 tháng 9 năm 2021 Thuyết minh Số đầu năm Số cuối năm TÀI SẢN A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,022,315,330,402 18,655,160,349,
6574,767,066,704 492,796,782,
28,032,921,139 30,870,119,II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 516,043,836 28,003,792,
7 (a) 516,043,836 28,003,792, III. Các khoản phải thu ngắn hạn 2,024,273,013,463 4,534,902,423,
8 (a) 1,778,136,480,894 4,323,663,158,
9100,085,092,644 68,897,236,
10 (a) 171,749,127,453 159,191,323,
8 (c) -25,697,687,528 -16,849,295,
IV. Hàng tồn kho 11 5,523,844,442,201 12,349,095,948,
-45,033,969,069 -206,895,014,Vài sản ngắn hạn khác 898,914,764,198 1,250,361,403,
-6,067,009,655,823 -7,229,052,823,
13112,152,264,
-18,315,115,
14220,162,135,649 219,251,957,
-62,936,541,950 -75,265,401,III. Bất động sản đầu tư
IV. Tài sản dở dang dài hạn 575,955,787,725 660,329,384,
15575,955,787,
660,329,384,
26,472,160,000 17,000,000,
17 (a) 26,472,160,000 17,000,000, VI. Tài sản dài hạn khác 351,972,179,819 443,590,777,
16 (b) 272,734,770,282 263,776,212,
1779,237,409,537 179,814,565,
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 17,756,407,664,931 26,618,030,002,NGUỒN VỐNC. NỢ PHẢI TRẢ 11,165,669,153,608 15,786,236,174,
181,454,938,948,232 4,293,881,185,
208,728,376,787 268,020,163,
19271,827,347,796 346,182,368,
75,605,377,314 79,744,676,
20480,647,139,892 298,559,691,khác 8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 22 (b) 2,162,915,544,533 1,399,362,118,
2413,917,954,
DỐN CHỦ SỞ HỮU 6,590,738,511,323 10,831,793,828,
264,446,252,130,000 4,934,818,960,
4,446,252,130,000 4,934,818,960,
151,583,183,521 157,292,539,
35,535,781,824 90,695,201,
1,954,018,045,161 5,633,071,186,
1,153,328,313,935 4,249,230,022,
800,689,731,226 1,383,841,163,
6,620,370,817 15,915,941,II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1. Nguồn kinh phí 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 17,756,407,664,931 26,618,030,002,
1,375,643,163,524 4,915,483,070,
37259,835,557,336 702,566,164,
37-37,206,411,121 -100,577,155,
1,153,014,017,309 4,313,494,062,
1,153,328,313,935 4,313,507,233,
-314,296,626 -13,171,
382,492 8,
BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT CHO NĂM KẾT THÚCngày 30 tháng 9 năm 2021 Thuyết minh Số đầu năm Số cuối năm
1,375,643,163,524 4,915,483,070,
1,229,764,453,316 1,185,959,400,
8,093,493,896 -4,523,936,
11,969,098,415 -111,174,418,
3,201,803,986,635 6,497,167,959,
-398,108,982,805 -2,857,778,927,
-969,498,666,166 -6,987,119,321,
vốn vào đơn vị khác 6ền thu từ chuyển nhượng công ty con 8,882,151,730 188,062,042,7ền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 4,594,414,990 3,424,914,Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư -310,779,538,502 -295,658,168,III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1ền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 44,000,000,2ền trả lại vón góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành -812,000,3ền thu từ đi vay 22,583,653,369,329 38,252,605,550, 4ền chi trả nợ gốc vay -24,031,275,249,680 -39,543,878,574,5ền chi trả nợ gốc thuê tài chính -64,120,907,969 -60,381,309,
-22,299,100 -307,131,
14,446,000,
8,980,355,Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính -1,512,577,087,420 -1,284,535,109,Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 286,164,568,882 -84,116,829,Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 288,707,713,172 574,767,066,Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ -105,215,350 2,146,545,Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 6574,767,066,704 492,796,782,(1) Đơn vị báo cáo (a) Hình thức sở hữu vốn Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen (“Công ty”) là công ty cổ phần được thành lập tại Việt Nam. Cổ phiếu của Công ty được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là “HSG” theo Quyết định Niêm yết số 117/QĐ- SGDHCM do Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 5 tháng 11 năm 2008. Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 30 tháng 9 năm 2021 bao gồm Công ty và các công ty con (được gọi chung là “Tập đoàn”). (b) Hoạt động chính Hoạt động chính của Tập đoàn là sản xuất tấm lợp bằng thép mạ kẽm, hợp kim nhôm kẽm, mạ kẽm phủ sơn, và mạ các loại hợp kim khác; sản xuất xà gồ thép, xà gồ mạ kẽm; sản xuất ống thép đen, ống thép mạ kẽm, ống thép mạ các loại hợp kim khác; sản xuất lưới thép mạ, dây thép mạ kẽm, dây thép các loại; mua bán vật liệu xây dựng, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng; dịch vụ cho thuê kho và vận tải hàng hóa; xây dựng công nghiệp và dân dụng; sản xuất thép cán nguội dạng cuộn và cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
thép
Sen Yên Bái Kinh doanh khách sạn, dịch vụ ăn uống và khu trung tâm thương mại 95% 95%
Thành Viên vật liệu xây dựng Hoa Sen Yên Bái Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ống thép 100% 100%
Đầu tư, xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - 95%Công ty liên kết
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải 49% 49%(*) Vào ngày 31 tháng 3 năm 2021, Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen đã quyết định chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ Tầng Khu công nghiệp Hoa Sen Du Long. Việc chuyển nhượng đã hoàn tất vào ngày 2 tháng 4 năm 2021. Tại ngày 30 tháng 9 năm 2021, Tập đoàn có 7 nhân viên (1/10/2020: 7. nhân viên).
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính hợp nhất, trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất, được lập trên cơ sở dồn tích theo nguyên tắc giá gốc. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập theo phương pháp gián tiếp.
Kỳ kế toán năm của Tập đoàn từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
Đơn vị tiền tệ kế toán của Tập đoàn là Đồng Việt Nam (“VND”), cũng là đơn vị tiền tệ được sử dụng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính.
Sau đây là những chính sách kế toán chủ yếu được Tập đoàn áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính hợp nhất này.
Công ty con là các đơn vị chịu sự kiểm soát của Tập đoàn. Báo cáo tài chính của công ty con được hợp nhất trong báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày quyền kiểm soát bắt đầu có hiệu lực cho tới ngày quyền kiểm soát chấm dứt. ii. Lợi ích cổ đông không kiểm soát Lợi ích cổ đông không kiểm soát được xác định theo tỷ lệ phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của đơn vị bị mua lại tại ngày mua. Việc thoái vốn của Tập đoàn trong công ty con mà không dẫn đến mất quyền kiểm soát được kế toán tương tự như các giao dịch vốn chủ sở hữu. Chênh lệch giữa giá trị thay đổi phần sở hữu của Tập đoàn trong tài sản thuần của công ty con và số thu hoặc chi từ việc thoái vốn tại công ty con được ghi nhận vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thuộc vốn chủ sở hữu. (ii) Mất quyền kiểm soát Khi mất quyền kiểm soát tại một công ty con, Tập đoàn dùng ghi nhận tài sản và nợ phải trả của công ty con cũng như lợi ích cổ đông không kiểm soát và các cấu phần vốn chủ sở hữu khác. Bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào phát sinh từ sự kiện này đều được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Sau khi thoái vốn phần lợi ích còn lại trong công ty con trước đó (nếu có) được ghi nhận theo giá trị ghi sổ còn lại của khoản đầu tư trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, sau khi được điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng cho những thay đổi trong vốn chủ sở hữu kể từ ngày mua nếu Tập đoàn vẫn còn ảnh hưởng đáng kể trong đơn vị nhận đầu tư, hoặc trình bày theo giá gốc của khoản đầu tư còn lại nếu không còn ảnh hưởng đáng kể. (d) Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn là các khoản đầu tư mà Ban Tổng Giám đốc Công ty dự định và có khả năng nắm giữ đến ngày đáo hạn. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn gồm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và trái phiếu ngân hàng. Các khoản đầu tư này được ghi nhận theo giá gốc trừ đi dự phòng phải thu khó đòi. (e) Các khoản phải thu Các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác được phản ánh theo giá gốc trừ đi dự phòng phải thu khó đòi. (f) Hàng tồn kho Hàng tồn kho được phản ánh theo giá trị thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và bao gồm tất cả các chi phí phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đối với thành phẩm và sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung được phân bổ. Giá trị thuần có thể thực hiện được ước tính dựa vào giá bán của hàng tồn kho, trừ đi các khoản chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và các chi phí ước tính để bán sản phẩm. Tập đoàn áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. (g) Tài sản cố định hữu hình (i) Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, các loại thuế mua hàng không hoàn lại và chi phí liên quan trực tiếp để đưa tài sản đến vị trí và trạng thái hoạt động cho mục đích sử dụng đã dự kiến, và chi phí để tháo dỡ, dị dời tài sản và khôi phục hiện trường tại địa điểm đặt tài sản. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã đưa vào hoạt động như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trong năm mà chi phí phát sinh. Trong các trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng rằng các khoản chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn theo như đánh giá ban đầu, thì các chi phí này được vốn hóa như một khoản nguyên giá tăng thêm của tài sản cố định hữu hình. (ii) Khấu hao Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình. Thời gian hữu dụng ước tính như sau: nhà cửa, vật kiến trúc máy móc và thiết bị phương tiện vận chuyển thiết bị văn phòng tài sản khác 5 – 50 năm 3 – 10 năm 2 – 10 năm 3 – 10 năm 3 – 8 năm (h) Tài sản cố định vô hình (i) Quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất được thể hiện theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá ban đầu của quyền sử dụng đất bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp tới việc có được quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất có thời hạn xác định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong thời hạn sử dụng là từ 14 đến 55 năm. Quyền sử dụng đất vô thời hạn không được trích khấu hao. (ii) Phần mềm máy vi tính Giá mua của phần mềm máy vi tính mới mà phần mềm này không phải là một bộ phận gắn kết với phần cứng có liên quan thì được vốn hoá và hạch toán như tài sản cố định vô hình. Phần mềm máy vi tính được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong vòng 3 đến 6 năm. (i) Xây dựng cơ bản dở dang Xây dựng cơ bản dở dang phản ánh các khoản chỉ cho xây dựng hoặc triển khai tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình chưa được hoàn thành hoặc chưa lắp đặt xong. Tập đoàn không tính khấu hao cho xây dựng cơ bản dở dang trong |