Bài tập về công thưc tiền tệ luy thang mpqv
1 Nguồn gốc và bản chất tiền tệ 1.1 Nguồn gốc xuất hiện: Theo Mác, tiền tệ xuất hiện sau một quá trình phát triển lâu dài của trao đổi và các hình thái giá trị. Quá trình phát triển của các hình thái giá trị để đi đến hình thái giá trị diễn ra như sau: Show
Khái niệm mới: Tiền là tất cả những phương tiện có thể làm trung gian trao đổi được nhiều người thừa nhận Tiền là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong thanh toán để đối lấy hàng hoá, dịch vụ hoặc trả các khoản nợ. Ngoài ra, còn có những vật thể khác giữ vai trò trung gian trao đổi như chi phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu,... mà các nhà kinh tế học vẫn không thống nhất với nhau có phải là tiền tệ hay không. Irving Fisher cho rằng chỉ có giấy bạc ngân hàng là tiền tệ, trong khi Conant Paul Warburg cho rằng chi phiếu cũng là tiền tệ. Samuelson lại cho rằng tiền là bất cứ cái gì mà nhờ nó người ta có thể mua được hầu hết mọi thứ. Theo Charles Rist thì cái thật quan trọng đối với nhà kinh tế không phải là sự thống nhất về một định nghĩa thế nào là tiền tệ mà phải biết và hiểu hiện tượng tiền tệ. 1.1 Bản chất của tiền tệ: Tiền tệ thực chất là vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng hoá dịch vụ, giúp quá trình trao đổi diễn ra dễ dàng hơn. Lúc đầu vật ngang giá chung là hàng hoá thông thường (bò, cừu, rìu) sau đó là hàng hoá mở rộng (kẽm, đồng, bạc) và cuối cùng là tiền tệ. Hàng hoá thông thường Hàng hoá tiền tệ
Bản Chức năng của tiền tệ K/niệm 1 : Các nhà kinh tế học cho rằng tiền tệ có 3 chức năng gồm: phương tiện trao đổi, đơn vị tính toán, dự trữ giá trị. K/niệm 2: Theo Mác khi vàng đựơc sử dụng làm tiền tệ thì tiền tệ gồm có 5 chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ, phương tiện cất trữ và tiền tệ thế giới 1.2 Thước đo giá trị : Giá trị của tiền được dùng làm phương tiện để so sánh với giá trị của hàng hoá hoặc dịch vụ, thông qua quan hệ này tiền đã thực hiện chức năng thước đo giá trị. - Khi thực hiện chức năng này thì: + Giá trị của tiền được coi là chuẩn mực (1 bên là tiền, 1 bên là hàng) + Tiền là thước đo hao phí lao động xã hội kết tinh trong một hàng hoá nào đó VD: 1 m vải gồm có đối tượng lao động (bỏ ra 1 giờ hay 2 hoặc người khác 3 giờ) và công cụ lao động (máy dệt, kim khâu, kéo..) - Các điều kiện để thực hiện các chức năng này:
1.2 Chức năng tiền tệ thể giới Tiền tệ thế giới là phương tiện thanh toán và chi trả chung giữa các quốc gia Khi thực hiện chức năng tiền tệ thế giới thì chỉ có tiền mặt và tiền có giá trị hoàn toàn nhưng phải đưa về dạng nén, thỏi để thực hiện việc thanh toán cuối cùng. Còn trong thanh toán quốc tế thì người ta sử dụng ngoại tệ mạnh, ví dụ: USD, EUR, Yên, .. Phân chia theo cách thứ nhất như sau: 1. Chức năng phương tiện trao đổi Là một phương tiện trao đổi, tiền tệ được sử dụng như một vật môi giới trung gian trong việc trao đổi các hàng hoá, dịch vụ. Đây là chức năng đầu tiên của tiền tệ, nó phản ánh lý do tại sao tiền tệ lại xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá. Trong nền kinh tế trao đổi trực tiếp, người ta phải tiến hành đồng thời hai dịch vụ bán và mua với một người khác. Điều đó là đơn giản trong trường hợp chỉ có ít người tham gia trao đổi, nhưng trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các chi phí để tìm kiếm như vậy quá cao. Vì vậy người ta cần sử dụng tiền làm môi giới trong quá trình này, tức là người ta trước hết sẽ đổi hàng hoá của mình lấy tiền sau đó dùng tiền mua thứ hàng hoá mình cần. Rõ ràng việc thực hiện lần lượt các giao dịch bán và mua với hai người sẽ dễ dàng hơn nhiều so với việc thưc hiện đồng thời hai giao dịch đối với cùng một người. Để thực hiện chức năng phương tiện trao đổi tiền phải có những tiêu chuẩn nhất định: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông \=Tổng giá cả H 2 và dvụ Giá cả H 2 bán chịu Giá cả H 2 đến hạn thanh toán Giá cả H 2 được t/h thanh toán bù trừ Tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ +_ __- Được chấp nhận rộng rãi: nó phải được con người chấp nhận rộng rãi trong lưu thông, bởi vì chỉ khi mọi người cùng chấp nhận nó thì người có hàng hoá mới đồng ý đổi hàng hóa của mình lấy tiền;
*** Hệ thống tổ chức lưu thông tiền tệ**. Hệ thống tổ chức lưu thông tiền tệ là chế độ lưu thông tiền tệ theo luật định, trong đó các yếu tố của hệ thống này kết hợp với nhau thành một khối thống nhất. Tùy thuộc trình độ phát triển của phương thức sản xuất- xã hội, ở mỗi quốc gia chế độ tổ chức lưu thông tiền tệ đều có những nét đặc thù. Tuy nhiên những yếu tố cơ bản của hệ thống tiền tệ đều có nội dung tương tự. Những nội dung đó là:
đồng, dùng xong tức là đã nạp vào tài khoản điện thoại và bán lại 10 000. Lúc đó không ai mua cả vì nó không có giá trị nội tại. Chức năng: + Phương tiện lưu thông + Dự trữ trong tương lai gần (dự trữ tạm thời) + Phương tiện thanh toán Các chức năng như thước đo giá trị, phương tiện cất trữ và tiền tệ thế giới thì không thực hiện được b. Các loại dấu hiệu giá trị Giấy bạc ngân hàng Thương phiếu Sec Các phương tiện thanh toán và lưu thông hiện đại như tiền điện tử, card thông minh.. c. Ý nghĩa của lưu thông dấu hiệu giá trị Ưu điểm: Khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện thanh toán trong lưu thông Tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội Nhược điểm: Dễ xuất hiện dấu hiệu gía trị giả Dễ gây ra lạm phát 1.4 Chế độ lưu thông tiền tệ ở Việt Nam a. Giấy bạc ngân hàng của Nhà nướcVN - Là dấu hiệu do ngân hàng NNVN độc quyền phát hành và lưu thông - Tiền đơn vị của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam là “ đồng”, ký hiệu quố gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “ VNĐ” - Hiện nay trong lưu thông, giấy bạc ngân hàng Việt nam mang các mệnh giá: 100 đ, 200 đ, 500 đ, 1000 đ, 2000 đ, 5000 đ, 10 000 đ, 50 000 đ, 100 000 đ, 500 000 đ. Theo luật pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giấy bạc ngân hàng Việt Nam có quyền lực lưu thông trên toàn bộ lãnh thổ và được thanh toán không hạn chế với mọi khoản trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Mọi hành vi làm giả, phá hoại giấy bạc ngân hàng Việt Nam đều là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo luật pháp hiện hành b. Nguyên tắc phát hành giấy bạc ngân hàng Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan độc quyền phát hành giấy bạc vào lưu thông. Thực hiện nghiệp vụ phát hành giấy bạc, ngân hàng nhà nước phải chấp hành các nguyên tắc sau đây: - Phát hành giấy bạc ngân hàng thông qua đường tín dụng Nghiệp vụ này thực hiện bằng cách tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các thương phiếu, chứng chỉ tiền gởi và các loại giấy tờ có giá khác.
Trong đó: M: số lượng tiền cần thiết trong lưu thông P: giá cả hàng hoá, dịch vụ Q: khối lượng sản phẩm V: tốc độ chu chuyển bình quân/ số vòng quay của tiền PM =VSố lượng tiền cần thiết thực hiện chức năng lưu thông = Tổng giá cả HH và DịCH Vụ dựa vào lưu thông Tốc độ lưu thông bình quân của tiền Đây là qui luật kinh tế phổ biến và rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường 1.5 Cung - cầu tiền tệ 1.5.2 Các khối tiền trong lưu thông a. Khối lượng tiền tệ trong lưu thông (Money Supply - Ms) KLTTTLT – Ms: là chỉ tất cả các phương tiện được chấp nhận làm trung gian trao đổi với mọi HH và DV tại 1 thị trường nhất định, trong 1 khoảng thời gian nhất định. Người ta chia thành các khối sau:
Ms = M 3 + các phương tiện khác Cho khách hàng “thấu chi”bằng cách ghi “có “ trước và “ nợ” sau. Nó được áp dụng với điều kiện doanh nghiệp có uy tín hoặc là các cá nhân có sự bảo lãnh của các Cơ quan nhưng chỉ là con số tương đối. Cho khách hàng phát hành lớn hơn số dư tiền gửi. VD: trong thanh toán bằng sec , theo nguyên tắc anh có 1 tỷ nhưng Ngân hàng có thể phát hành từ 10 – 100 tỷ vì công ty có uy tín c. Các phương tiện lưu thông được phát hành ra từ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu công ty Tóm lại: có 4 tác nhân tham gia vào việc phát hành tìên cho lưu thông đó là NHTW, NH Thương mại, Các tác nhân gửi và các tác nhân cho vay trong đó NHTW giữ vai trò chủ đạo. Điều hoà lưu thông tiền tệ a. Mục đích: Đảm bảo cân đối giữa tổng số tiền và tổng giá cả HH và DV trong lưu thông nghĩa là làm sao cho Ms ~ Mn Đảm bảo cân đối giữa tiền mặt và các phương tiện thanh toán khác Cân đối giữa các phương tiện lưu thông có mệnh giá khác nhau. Ví dụ: Nếu như NHTW chỉ phát hành tờ 10000 đồng, khi trao đổi thì nó cần nhiều các tờ đông tiền khác do đó cần in ra các tờ 5000 đồng, 2000 đồng, 1000 đồng. Cân đối giữa các nguồn vốn trong nền KT tạo điều kiện SX và lưu thông HH phát triển Ổn đinh lưu thông tiền tệ nhằm nâng cao sức mua của đồng tiền => nền KT quốc dân tăng trưởng ổn định b. Công cụ điều hoà:
Do chiến tranh, thiên tai đột biến (mà SX không có mà chiến tranh xảy ra thì phải chi nhiều cho quốc phòng, y tế, trợ cấp thất nghiệp => lạm phát) Do khủng hoảng chính trị , lúc đó đồng tiền mất tín nhiệm 1.6 Các biện pháp ổn định thị trường trong nền KT 3 Biện pháp cấp bách: Ngưng phát hành tiền trong lưu thông (tức là đóng băng tiền tệ ), muốn vậy thì NHTW phải ngừng cung ứng tiền cho lưu thông thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cầm cố các giấy tờ có giá. Tăng lãi suất tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Cắt giảm các khoản chi chưa cấp bách: trợ cấp, viện trợ Bán vàng và ngoại tệ Khuyến khích tự do mậu dịch (quá trình thương mại tự do lưu thông tức là HH đi ra nước ngoài và đi vào trong nước tự do), nới lỏng thuế quan nhằm làm cho khối lượng HH tăng lên Vay và xin viện trợ từ bên ngoài Cải cách tiền tệ (tức là bỏ đồng tiền cũ thay thế bằng đồng tiền mới, đây là biện pháp tình thế Biện pháp chiến lược: nhằm đảm bảo cho nền KT có sức mạnh nội sinh (phòng bệnh) Xây dựng kế hoạch tổng thể, phát triển SX và lưu thông HH trong nền Kt quốc dân Tạo ngành SX HH mũi nhọn cho xuất khẩu, mặt hàng chiến lược phải có kim ngạch lớn trên thế giới > 100 tỷ USD,nhưng với Việt Nam chưa có mặt hàng hàng vượt trên 10 tỷ , chỉ có dầu khí 3 tỷ; thuỷ sản, gạo, may mặc, giày da, thủ công mỹ nghệ ~ 6 tỷ Cải cách hành chính, giảm biên chế, kiện toàn bộ máy hành chính Kiểm soát thường xuyên chính sách thu chi của NSNN
Chức năng phân phối của Tài chính là cái vốn có, nằm sẵn trong phạm trù Tài chính và biểu hiện bản chất của Tài chính. Chính nhờ chức năng này mà các nguồn lực Tài chính được đưa vào những mục đích sử dụng khác nhau, đảm bảo các nhu cầu khác nhau và những lợi ích khác nhau trong đời sống xã hội. Đối tượng phân phối của Tài chính là của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là tổng thể các nguồn lực Tài chính có trong xã hội. Chủ thể phân phối của tài chính bao gồm: Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, hộ gia đình và cá nhân dân cư. Kết quả phân phối của tài chính là tạo lập và sử dụng các qũi tiền tệ dành cho một mục đích nhất định (tích lũy hoặc tiêu dùng) ở các chủ thể trong xã hội. Chức năng phân phối của tài chính có những điểm sau: Thứ nhất , phân phối của tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó không đi kèm theo sự thay đổi của hình thái giá trị. Thứ hai , phân phối của tài chính gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quĩ tiền tệ. Đây là đặc điểm chủ yếu, được coi là đặc trưng cơ bản của phân phối tài chính. Thứ ba , phân phối của tài chính trải qua hai quá trình: phân phối lần đâù và phân phối lại. Phân phối lần đầu được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ, nó được thực hiện trước hết và chủ yếu là ở khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính, nhằm hình thành các quĩ tiền tệ để:
2.4. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường 2.4.2 Căn cứ vào quan hệ sở hữu các nguồn lực tài chính, hệ thống tài chính có hai bộ phận: - Tài chính Nhà nước - Tài chính phi Nhà nước Tài chính Nhà nước thuộc sở hữu nhà nước phục vụ sự hoạt động của bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Tài chính nhà nước bao gồm: Ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước, tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước, tài chính các doanh nghiệp nhà nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tài chính của các tổ chức tài chính trung gian thuộc sở hữu nhà nước ( như Ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,...);Các quỹ tài chính nhà nước khác như: quỹ dự trữ quốc gia, một số quỹ thuộc ngân hàng trung ương ( quỹ dự trữ ngoại hối, quỹ điều hoà lưu thông tiền tệ, quỹ dự trữ bắt buộc,..); quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ hổ trợ phát triển, quỹ quốc gia giải quyết việc làm, quỹ phủ xanh đất trống đồi trọc, quỹ bảo vệ môi trường,..., các quỹ này thường được gọi là các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước. Tài chính phi nhà nước thuộc sở hữu của khu vực không phải nhà nước phục vụ cho sự hoạt động của các chủ thể ở khu vực đó. Tài chính phi nhà nước gồm có: tài chính của các tổ chức xã hội và các quỹ có cùng tính chất; tài chính các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm thuộc sở hữu tư nhân; tài chính hộ gia đình. Trong điều kiện kinh tế thị trường, tài chính nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội nhằm khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường, đồng thời góp phần tạo hành lang, môi trường và điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, trong đó có khu vực phi nhà nước phát triển. b) Theo mục đích sử dụng các nguồn tài chính cho lợi ích công hay lợi ích tư, hệ thống tài chính được phân chia thành 2 loại: Tài chính công và tài chính tư. c) Theo phạm vi hoạt động của tài chính , lấy quốc gia là chủ thể, thì hệ thống tài chính được phân chia thành: Tài chính nội địa và tài chính quốc tế. d) Căn cứ vào đặc điểm hình thành, phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính gắn liền với các chủ thể trong nền kinh tế thì hệ thống tài chính có 5 khâu: - Tài chính nhà nước (NSNN) - Tài chính doanh nghiệp - Bảo hiểm - Tín dụng - Tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội 3. Mối quan hệ và nhiệm vụ của các khâu tài chính cấu thành trong hệ thống tài chính. Khoa Tài chính – Kế toán TÀI CHÍNH HỘ GIA ĐÌNH VÀ TỔ Trường Đại học Đông Á CHỨC XH NGÂN SÁCH NHÀNƯỚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TÍN THỊ DỤNG TRƯỜNG TÀI CHÍNH BẢO HIỂM Nhiệm vụ của các khâu tài chính trong hệ thống tài chính: a. Ngân sách nhà nước: là khâu tài chính chủ đạo, có nhiệm vụ: - Động viên, tập trung các nguồn tài chính để tạo lập quỹ tiền tệ của nhà nước. Có thể được thực hiện dưới dạng bắt buộc hoặc tự nguyện từ các khâu tài chính khác; có thể trực tiếp từ các khâu tài chính khác hoặc gián tiếp thông qua thị trường tài chính. - Phân phối sử dung quỹ NSNN vào việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Việc sử dụng quỹ NSNN có thể làm tăng nguồn tài chính ở các khâu tài chính khác, cũng có thể đi vào sử dụng trực tiếp - Giám đốc kiểm tra các khâu tài chính khác. b. Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là khâu tài chính cơ sở, có nhiệm vụ: - Đảm bảo vốn và phân phối vốn hợp lí cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức chu chuyển vốn liên tục và có hiệu quả. - Phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo quy định của nhà nước. - Kiểm tra giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. c. Tín dụng: Tín dụng là khâu tài chính trung gian có tính chất đặc biệt của sự vận động các nguồn tài chính có thời hạn. Tín dung là tụ điểm các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi, có nhiệm vụ: - Tạo lập quỹ cho vay theo nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn và có bồi hoàn. - Phân phối quỹ này theo nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng theo nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn và có bồi hoàn. d. Bảo hiểm: Bảo hiểm cũng là khâu tài chính trung gian , có nhiệm vụ: -Huy động quỹ bảo hiểm bằng sự đóng góp của các chủ thể có tham gia bảo hiểm( dưói hình thức phí bảo hiểm) |