Trích lập dự phòng rủi ro là gì năm 2024
Mỗi người đều có một khoản tiền dùng khi cấp bách hay để bù đắp những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Doanh nghiệp cũng vậy, mỗi doanh nghiệp sẽ luôn thực hiện trích lập dự phòng hàng năm. Vậy, trích lập dự phòng là gì, gồm những khoản nào, trích lập như thế nào? Cùng Finhay tìm hiểu chi tiết về trích lập dự phòng trong bài viết dưới đây. Show
Trích lập dự phòng là gì?Trích lập dự phòng là việc xây dựng một khoản dự phòng dùng để bù đắp cho phần giá trị tài sản chênh lệch hoặc dự phòng cho các khoản nợ xấu của doanh nghiệp. Khoản dự phòng này được lập tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Khoản dự phòng được chia thành từng nhóm, tương ứng với nhóm đối tượng cần bù đắp. Việc chia nhỏ như vậy giúp doanh nghiệp dễ theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh. Tại sao phải trích lập các khoản dự phòng?Dựa vào khái niệm trên có thể giải thích nguyên nhân tại sao cần phải trích lập dự phòng như sau:
Các khoản trích lập dự phòngNhìn chung, danh mục những khoản dự phòng trong các doanh nghiệp gần như giống nhau, đều bao gồm dự phòng hàng tồn kho, dự phòng đầu tư tài chính, dự phòng ngân hàng, dự phòng rủi ro… Trường hợp doanh nghiệp là ngân hàng sẽ có khoản dự phòng riêng liên quan đến lĩnh vực kinh doanh tài chính. Các khoản dự phòng của doanh nghiệpCuối mỗi kỳ báo cáo, tùy theo đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp đều thực hiện trích lập các khoản dự phòng cần thiết. Dự phòng hàng tồn khoĐây là khoản dự phòng cho sự suy giảm giá trị thuần (giá trị thực) so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho. Đối tượng trích lập là hàng hóa, dụng cụ… có giá trị thực đang thấp hơn giá trị ghi sổ tại thời điểm lập báo cáo. Ví dụ: hàng hóa lô cũ chưa bán hết nhập kho tại thời điểm cuối năm trước, năm sau được bán với giá thấp hơn giá trị ghi sổ năm trước. Phần chênh lệch giữa 2 mức giá sẽ được bù đắp bởi khoản dự phòng hàng tồn kho. Số tiền trích lập dự phòng hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo x (giá gốc ghi sổ – giá trị thuần) Trong đó: doanh nghiệp ước tính giá trị thuần của hàng tồn kho bằng cách lấy giá bán ước tính trừ đi chi phí bỏ ra cho việc tiêu thụ hàng hóa đó. Trích lập dự phòng đầu tư tài chính Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh chính, doanh nghiệp có thể thực hiện đầu tư tài chính. Do đó, cần trích lập dự phòng cho khoản đầu tư này. Đây là khoản bù đắp cho việc giảm giá tài sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu…) hoặc rủi ro các khoản đầu tư khác của doanh nghiệp có thể xảy ra trong tương lai, không bao gồm khoản đầu tư ra nước ngoài. Dự phòng đầu tư tài chính gồm một số phần nhỏ như sau:
Ví dụ: Năm 2019 công ty A mua 1 triệu cổ phiếu X với giá 80.000đ/cổ phiếu. Năm 2020, do dịch bệnh cổ phiếu X giảm còn 70.000đ/cổ phiếu. Như vậy, công ty A bị thiệt hại 10 tỷ đồng. Khoản dự phòng tài chính trích lập cuối năm 2019 sẽ được dùng để bù đắp cho số thiệt hại này. Ngoài những khoản dự phòng trên, doanh nghiệp có thể trích lập các khoản dự phòng khác như:
Dự phòng trợ cấp thôi việcDoanh nghiệp sẽ phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động thôi việc hoặc mất việc. Dự phòng cho khoản này gọi là dự phòng trợ cấp thôi việc. Mức trích lập dao động từ 1% – 3% dựa trên quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Trường hợp không sử dụng hết, khoản dự phòng này sẽ được cộng gộp vào khoản dự phòng trợ cấp thôi việc của năm sau. Các khoản trích lập dự phòng ngân hàngNgoài những khoản dự phòng giống với doanh nghiệp thông thường, ngân hàng với lĩnh vực kinh doanh đặc biệt có những khoản dự phòng và mức trích lập được quy định riêng. Những khoản dự phòng của ngân hàng bao gồm quỹ dự phòng rủi ro và các quỹ dự trữ khác. Trích lập dự phòng rủi roDựa theo Điều 131 Luật các tổ chức tín dụng, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng được sử dụng để bù đắp cho các rủi ro trong hoạt động có thể xảy ra trong tương lai. Khoản dự phòng này được hạch toán vào mục chi phí hoạt động trong báo cáo tài chính. Trường hợp ngân hàng thu hồi được vốn (không xảy ra rủi ro) thì khoản thu hồi này được ghi nhận là doanh thu. Trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng gồm 2 mục, dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là khoản dự phòng rủi ro đối với từng khoản nợ cụ thể. Dự phòng chung là dự phòng rủi ro có thể xảy ra nhưng chưa xác định cụ thể. Dự phòng cụ thểCông thức tính dự phòng cụ thể là: Trong đó:
Đến đây, giá trị của r phụ thuộc vào kết quả phân loại nợ. Có 5 nhóm nợ tương ứng với 5 giá trị r như sau:
Dự phòng chungTỷ lệ trích lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 trừ các khoản dưới đây:
Quỹ dự trữ và các quỹ khácTheo điều Điều 139 Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng còn cần trích lập một số quỹ dự trữ khác dưới đây:
Nguyên tắc chung khi trích lập dự phòngKhi trích lập các khoản dự phòng, doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc như sau:
Hy vọng qua bài viết trên đây, bạn đã hiểu rõ hơn về trích lập dự phòng và cách khoản trích lập cụ thể. Có thể thấy, trích lập dự phòng đóng vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc bù đắp những tổn thất, thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai, tránh làm giảm vốn điều lệ gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình hoạt động kinh doanh. Trích dự phòng rủi ro là gì?6. Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết vay. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là gì?Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là hình thức thay đổi hạch toán đối với khoản nợ, chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng; là công việc nội bộ của TCTD là hợp tác xã; không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và ... Quỹ dự phòng rủi ro lập ra vì lý do gì?Quỹ dự phòng dùng cho mục đích bù đắp những khoản nợ khó đòi, khoản lỗ đến hạn của doanh nghiệp. Để việc sử dụng quỹ dự phòng hiệu quả, đúng mục đích và dễ kiểm soát, doanh nghiệp sẽ trích lập riêng cho từng nhóm đối tượng, theo từng mục đích cụ thể. Trích lập dự phòng nợ xấu là gì?Trích lập dự phòng là việc doanh nghiệp chủ động trích lập một khoản tiền nhằm bù đắp phần giá trị tài sản chênh lệch, dự phòng cho khoản nợ xấu hoặc tổn thất có thể xảy ra trong tương lai. Việc trích lập dự phòng được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp lập báo cáo tài chính (BCTC). |