Top 100 cầu thủ bóng chày 2015 năm 2022

Nhờ thi đấu chuyên nghiệp trước Lionel Messi ba năm, Cristiano Ronaldo tích lũy hơn đồng nghiệp 400 triệu USD trong 17 năm chơi bóng.

Cristiano Ronaldo có thu nhập trước thuế 105 triệu USD trong năm 2019, và vươn lên vị trí thứ tư trong top 100 nhân vật thể thao - giải trí có tài sản lớn nhất, theo Forbes. Siêu sao người Bồ Đào Nha xếp trên Lionel Messi một bậc, và trở thành cầu thủ bóng đá đầu tiên trong lịch sử kiếm được một tỷ USD.

Trước Ronaldo, chỉ hai VĐV thể thao khác làm được điều này khi còn thi đấu, gồm Tiger Woods (năm 2009) và Floyd Mayweather (năm 2017). Trong khi golfer người Mỹ có dòng tiền chủ yếu từ hợp đồng trọn đời với Nike, võ sĩ đồng hương được cho là đút túi hơn 500 triệu USD từ hai trận quyền Anh cuối sự nghiệp với Manny Pacquiao và Conor McGregor.

"Ronaldo thuộc số cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại, khi bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất hành tinh với núi tiền rủng rỉnh từ các tỷ phú", Nick Harris, chuyên gia của Sporting Intelligence, nơi chuyên thực hiện khảo sát thu nhập của các VĐV thể thao, nói với Forbes.

Trong 17 năm thi đấu chuyên nghiệp, Ronaldo kiếm khoảng 650 triệu USD từ lương, thưởng và các hoạt động bóng đá. Khi hợp đồng hiện tại với Juventus đáo hạn vào hè 2022, đội trưởng tuyển Bồ Đào Nha dự kiến nâng con số này lên 765 triệu USD.

Thu nhập của Messi, người bắt đầu chơi bóng chuyên nghiệp sau Ronaldo ba năm, hiện ở mức 605 triệu USD. Tuy nhiên, bộ đôi vẫn vượt xa phần còn lại của thế giới thể thao. Người đạt tới gần những con số này nhất trong khoảng 5 năm qua là Alex Rodriguez, VĐV bóng chày của New York Yankees. Khi giải nghệ năm 2016, anh kiếm được 450 triệu USD tiền lương.

Thu nhập trong suốt sự nghiệp cầu thủ của David Beckham, biểu tượng kiếm tiền thông qua bóng đá thập niên trước, khoảng 500 triệu USD. Một nửa trong số này đến từ các hoạt động quảng cáo.

"Nhờ định hướng của Jorge Mendes cùng công ty Gestifute, Ronaldo thu hút được một lượng lớn người hâm mộ. Anh chịu khó chăm chút hình thể, cập nhật xu hướng thời trang", Forbes lý giải thu nhập tỷ USD của siêu sao bóng đá Bồ Đào Nha.

Vào tháng 1/2020, Ronaldo là cá nhân đầu tiên sở hữu hơn 200 triệu lượt theo dõi trên Instagram. Tính cả Facebook và Twitter, chủ nhân năm Quả Bóng Vàng có tổng cộng 427 triệu lượt theo dõi, và là VĐV nổi tiếng nhất hành tinh. Nhờ hợp đồng trọn đời với Nike từ năm 2016, Ronaldo nhận đều đặn 20 triệu USD hàng năm. Anh là người thứ ba, sau Michael Jordan và LeBron James có được điều này.

Bên cạnh các hợp đồng quảng cáo, Ronaldo còn phát triển kinh doanh. Anh sở hữu thương hiệu CR7, chuyên bán nước hoa, giày, đồ lót và các phụ kiện khác cho nam giới. Từ năm 2015, siêu sao của Juventus nhảy vào lĩnh vực bất động sản, và cho xây một chuỗi khách sạn ở Bồ Đào Nha, tờ Tinnhanhvietnam thông tin thêm.

Do Covid-19, Ronaldo bị giảm lương 30% và được dự báo chỉ nhận 60 triệu USD trong năm 2020, chưa bằng hai phần ba số tiền Messi sẽ nhận (khoảng 104 triệu USD). Đội trưởng Barca nhiều khả năng sẽ là cầu thủ thứ hai, sau Ronaldo, cán mốc một tỷ USD thu nhập.

Kobe Bryant

Top 100 cầu thủ bóng chày 2015 năm 2022

Bryant trong màu áo Los Angeles Lakers năm 2015

Thông tin cá nhân
Sinh23 tháng 8, 1978
Philadelphia, Pennsylvania
Mất27 tháng 1, 2020 (41 tuổi)
Calabasas, California (Tai nạn trực thăng)
Quốc tịchHoa Kỳ
Thống kê chiều cao6 ft 6 in (198 cm)[a]
Thống kê cân nặng212 lb (96 kg)
Thông tin sự nghiệp
Trung họcHạ Merion
(Ardmore, Pennsylvania)
NBA Draft1996 / Vòng: 1 / Chọn: 13 tổng
Được lựa chọn bởi Charlotte Hornets
Sự nghiệp thi đấu1996–2016
Vị tríHậu vệ ghi điểm
Số8, 24
Quá trình thi đấu
1996–2016Los Angeles Lakers
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
  • 5× Vô địch NBA (2000, 2001, 2002, 2009, 2010)
  • 2× Cầu thủ xuất sắc nhất trận chung kết NBA (2009, 2010)
  • Cầu thủ xuất sắc nhất NBA (2008)
  • 18× NBA All-Star (1998, 2000–2016)
  • 4× Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu NBA All-Star (2002, 2007, 2009, 2011)
  • 11× All-NBA First Team (2002–2004, 2006–2013)
  • 2× All-NBA Second Team (2000, 2001)
  • 2× All-NBA Third Team (1999, 2005)
  • 9× NBA All-Defensive First Team (2000, 2003, 2004, 2006–2011)
  • 3× NBA All-Defensive Second Team (2001, 2002, 2012)
  • 2× Quán quân ghi điểm NBA (2006, 2007)
  • NBA Slam Dunk Contest champion (1997)
  • NBA All-Rookie Second Team (1997)
  • Số áo vinh danh tại Los Angeles Lakers (8 và 24)
  • Naismith Prep Player of the Year (1996)
  • Parade All-American (1996)
Career Số liệu thống kê
Điểm số33.643 (25,0 điểm/trận)
Rebound7.047 (5,2 rebound/trận)
Kiến tạo6.306 (4,7 kiến tạo/trận)

Danh hiệu

Bóng rổ nam
Đại diện cho
Top 100 cầu thủ bóng chày 2015 năm 2022
 
USA
Thế vận hội Mùa hè
Top 100 cầu thủ bóng chày 2015 năm 2022
Bắc Kinh 2008 ĐTQG
Top 100 cầu thủ bóng chày 2015 năm 2022
Luân-đôn 2012 ĐTQG
FIBA Americas Championship
Top 100 cầu thủ bóng chày 2015 năm 2022
Las Vegas 2007 ĐTQG

Kobe Bean Bryant (23 tháng 8 năm 1978 – 26 tháng 1 năm 2020) là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Mỹ. Là một hậu vệ ghi điểm, Bryant dành toàn bộ sự nghiệp trọn vẹn 20 mùa giải tại Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ (NBA) thi đấu cho đội bóng Los Angeles Lakers. Anh gia nhập thẳng vào NBA sau khi học xong trung học và giành được năm chức vô địch NBA. Bryant có 18 lần có mặt trong đội hình All-Star, 15 lần có mặt trong Đội hình toàn NBA, 12 lần có mặt trong Đội hình phòng ngự toàn NBA, và được mệnh danh là Cầu thủ có Giá trị nhất NBA (MVP) vào năm 2008. Được công nhận rộng rãi là một trong những cầu thủ bóng rổ vĩ đại nhất mọi thời đại,[3][4][5][6] anh dẫn dầu danh sách cầu thủ ghi điểm nhiều nhất tại NBA trong hai mùa giải liên tiếp, xếp thứ tư trong danh sách cầu thủ ghi nhiều điểm nhất mọi thời đại trong mùa giải thường của giải đấu, và xếp thứ tư trong danh sách cầu thủ ghi nhiều điểm nhất mọi thời đại trong giai đoạn hậu mùa giải. Bryant là hậu vệ đầu tiên trong lịch sử NBA chơi trong ít nhất 20 mùa giải. Theo Forbes, giá trị tài sản ròng của Bryant ước tính khoảng 350 triệu đô la trong năm 2016.[7]

Bryant là con trai của cựu cầu thủ NBA Joe Bryant. Anh học trường Trung học Hạ Merion ở Pennsylvania, nơi anh được công nhận là cầu thủ bóng rổ trung học hàng đầu toàn quốc. Sau khi tốt nghiệp, anh tuyên bố tham gia kì NBA draft năm 1996 và được lựa chọn bởi Charlotte Hornets ở lượt lựa chọn chung cuộc thứ 13; Hornets sau đó trao đổi anh với Lakers. Khi còn là một tân binh, Bryant nổi tiếng là một người thích bật nhảy cao và được người hâm mộ yêu thích khi chiến thắng cuộc thi Slam Dunk Contest năm 1997, và anh được vinh danh là một All-Star trong mùa giải thứ hai. Bất chấp sự thù địch giữa hai người, Bryant và Shaquille O'Neal đã dẫn dắt Lakers tới ba chức vô địch NBA liên tiếp từ năm 2000 tới 2002.

Năm 2003, Bryant bị một nhân viên khách sạn 19 tuổi buộc tội tấn công tình dục. Các cáo buộc đã được rút lại sau khi nguyên đơn từ chối làm chứng trước tòa và một vụ kiện dân sự đã được giải quyết ngoài tòa án. Bryant đã đưa ra một lời xin lỗi công khai, và các cáo buộc được coi là đã làm tổn hại đến hình ảnh của anh trước công chúng.[8] Sau khi Lakers thua trong trận chung kết NBA 2004, O'Neal được trao đổi qua Miami Heat và Bryant trở thành hòn đá tảng trong đội hình của Lakers. Anh dẫn đầu danh sách cầu thủ ghi nhiều điểm nhất NBA trong mùa giải 2005 –2006 và 2006 – 2007. Năm 2006, anh đã ghi được 81 điểm – số điểm cao nhất trong sự nghiệp - trước Toronto Raptors, số điểm cao thứ hai ghi được trong một trận đấu trong lịch sử giải đầu, xếp sau trận đấu 100 điểm của Wilt Chamberlain vào năm 1962. Bryant được mệnh danh là MVP mùa giải thường vào năm 2008. Sau khi Lakers thua trong trận chung kết NBA 2008, Bryant đã dẫn dắt đội đến hai chức vô địch liên tiếp vào năm 2009 và 2010, cũng như giành được Giải thưởng MVP Chung kết NBA trong cả hai trận đấu. Anh tiếp tục là một trong những cầu thủ hàng đầu của giải đấu cho đến năm 2013, khi anh bị đứt gân Achilles ở tuổi 34. Anh đã hồi phục, nhưng bị chấn thương cuối mùa ở đầu gối và vai trong hai mùa tiếp theo. Ảnh hưởng bởi sự suy giảm thể lực của mình, Bryant quyết định nghỉ hưu sau mùa giải 2015 –2016.

Ở tuổi 34, Bryant trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử giải đấu đạt cột mốc 30.000 điểm trong sự nghiệp. Anh trở thành cầu thủ ghi điểm hàng đầu mọi thời đại trong lịch sử nhượng quyền của Lakers vào ngày 1 tháng 2 năm 2010, khi anh vượt qua Jerry West. Trong năm thứ ba của mình tham dự giải đấu, Bryant đã được chọn để bắt đầu trận đấu All-Star Game, và được chọn để bắt đầu trận đấu đó trong 18 lần xuất hiện liên tiếp cho đến khi nghỉ hưu. Thành tích bốn lần đoạt Giải thưởng MVP trận đấu All-Star của anh san bằng với Bob Pettit, nhiều nhất trong lịch sử NBA. Tại Thế vận hội mùa hè 2008 và 2012, anh giành hai huy chương vàng với tư cách thành viên của đội tuyển quốc gia Hoa Kỳ. Năm 2018, anh giành được giải Oscar cho phim hoạt hình ngắn hay nhất cho bộ phim Dear Basketball.[9]

Bryant qua đời vào ngày 26 tháng 1 năm 2020, trong một tai nạn trực thăng ở Calabasas, California. Tám người khác, bao gồm cô con gái 13 tuổi Gianna Bryant, cũng bị thiệt mạng.[10][11][12]

Tuổi trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Kobe Bryant sinh tại Pennsylvania, là con út và là con trai duy nhất của Joe Bryant và Pam Bryant (họ còn có hai con gái, Shaya and Sharia).[13]

Khi Kobe mới 6 tuổi, bố anh rời giải NBA, chuyển đến sinh sống tại Ý, và chơi bóng rổ chuyên nghiệp tại đây. Kobe sớm thích nghi với đời sống tại đây và học tiếng Ý. Lúc bé, anh học chơi bóng đá và đội bóng anh hâm mộ là AC Milan. Anh từng nói nếu anh vẫn còn sống ở Ý thì anh muốn trở thành 1 cầu thủ bóng đá, và đội bóng yêu thích của anh là FC Barcelona. Kobe là một fan cuồng nhiệt của HLV Barcelona Frank Rijkaard và siêu sao của Barca Ronaldinho.

Năm 1991, nhà Bryant quay về Mỹ. Kobe được cả nước Mỹ biết đến sau khi có những thành tích tuyệt vời ở trường trung học Lower Merion ở Lower Merion, ngoại ô bang Philadelphia. Điểm SAT của anh là 1080 giúp anh chắc chắn giành được học bổng Bóng rổ từ những trường Đại học nổi tiếng. Kobe nói rằng nếu anh muốn chơi bóng rổ ở trường Đại học sau khi học xong Trung học thì anh sẽ chọn Đại học Duke. Tuy nhiên, Kobe đã quyết định lên chơi chuyên nghiệp ở giải NBA.

Sự nghiệp NBA[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc tuyển chọn cầu thủ năm 1996[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi là cầu thủ được chọn thứ 13 bởi đội New Orleans Hornets vào năm 1996, cầu thủ mới 17 tuổi Kobe Bryant đã làm cho Giám đốc điều hành của Lakers là Jerry West nhiều ấn tượng. Họ đã nhìn được Bryant, người mà sau đó thấy được tài năng thiên phú và khả năng chơi bóng của Kobe trong quá trình tập luyện trước cuộc tuyển chọn. Ông ta sau đó nói rằng khả năng tập luyện của Kobe là một trong những khả năng tốt nhất mà ông từng được chứng kiến. Ngay sau cuộc tuyển chọn, Kobe nói rằng anh không muốn chơi cho Hornets và muốn chơi cho Lakers. 15 ngày sau, West đổi trung phong chính của đội là Vlade Divac cho Hornets để lấy cầu thủ trẻ Kobe Bryant.

Hai mùa bóng đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mùa giải đầu tiên, Bryant phải thường xuyên ra sân từ đội hình dự bị, thay cho Eddie Jones và Nick Van Exel. Ban đầu, thời gian ra sân của anh rất ít, nhưng sau đó, anh bắt đầu được chơi thường xuyên hơn và thời gian ra sân cũng vì thế mà tăng lên. Anh nổi tiếng vì là 1 [High-flyer] và là cầu thủ được nhiều fan hâm mộ sau khi vô địch cuộc thi Slam Dunk Contest năm 1997.

Vào năm thứ 2 (1997 – 1998), anh nhận được thời gian ra sân nhiều hơn và bắt đầu chứng tỏ được khả năng của 1 hậu vệ tài năng. Anh xếp thứ 2 trong cuộc bình chọn NBA's Sixth Man of the Year Award, và từ các lá phiếu của fan, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất trong đội hình chính của Đội hình siêu sao NBA (NBA's All-stars). Khi mà các chỉ số của anh đủ ấn tượng cho 1 cầu thủ trẻ thì anh vẫn là một hậu vệ trẻ còn thiếu kinh nghiệm để cùng với Shaquille O'Neal giúp đội bóng giành được chức vô địch. Năm 1998 – 1999 đánh dấu sự nổi lên của Kobe sau khi 2 hậu vệ chính là Eddie Jones và Nick Van Exel được đổi đi sau lời yêu cầu của Shaq. Kết quả vẫn không được tốt sau khi Lakers bị đè bẹp bởi San Antonio Spurs ở trận bán kết Miền Tây.

3 Năm liền vô địch NBA[sửa | sửa mã nguồn]

Vận may của Kobe bắt đầu thay đổi sau khi Phil Jackson trở thành huấn luyện viên của Los Angeles Lakers năm 1999. Sau những năm tháng với những sự tiến bộ vững chắc, Kobe đã trở thành một trong những hậu vệ ghi điểm hàng đầu của giải, bằng chứng là anh thường xuyên xuất hiện trong đội hình xuất sắc của NBA (All-NBA), đội hình siêu sao(All-Star), đội hình phòng thủ (All-Defensive). CLB Los Angeles Lakers đã trở thành đội bóng thường xuyên cạnh tranh cho chức vô địch dưới sự dẫn dắt của Kobe và Shaquille O'Neal, bộ đôi trở thành 1 sự kết hợp trung phong-hậu vệ khét tiếng. Jackson sử dụng chiến thuật tấn công hình tam giác mà ông đã sử dụng để dành 6 chức vô địch cùng với Chicago Bulls giúp Lakers trở thành CLB xuất sắc của NBA. Thành công của họ giúp cho Lakers giành 3 chức vô địch liên tiếp vào các năm 2000, 2001 và 2002.

Sự kết thúc một triều đại[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mùa bóng 2002-03, Kobe ghi trung bình 30 điểm mỗi trận và có một trong những chuỗi ghi điểm ấn tượng trong lịch sử NBA, anh ghi 40 điểm trong 9 trận đấu liên tiếp và ghi trung bình 40.6 điểm trong nguyên tháng hai. Thêm vào đó, anh còn bắt trung bình 6.9 lần bóng bật bảng và có trung bình 5.9 lần chuyền bóng cho đồng đội ghi điểm, 2.2 lần cướp bóng mỗi trận, tất cả các thông số đều là đỉnh cao của sự nghiệp. Lần đầu tiên trong sự nghiệp, Kobe được bình chọn để có mặt trong đội hình 1 của đội hình xuất sắc nhất NBA (All-NBA 1st Team), và đội hình 1 của đội hình phòng thủ xuất sắc nhất NBA (All-Defensive 1st Team). Sau khi kết thúc mùa giải với thành tích 50-32, CLB Lakers thi đấu không được tốt ở vòng đấu Playoff và thua ở bán kết miến Tây trước San Antonio Spurs, sau đó là nhà vô địch, trong 6 game.

Ở mùa giải 2003-04 sau đó, CLB Lakers đã chiêu mộ 2 siêu sao là Karl Malone và Gary Payton để 1 lần nữa có thể chinh phục chức vô địch. Với đội hình mà 4 người sẽ vào tòa nhà Danh vọng trong tương lai, Shaquille O'Neal, Karl Malone, Gary Payton và Kobe Bryant, Lakers đã vào chung kết NBA. Trong trận chung kết, họ bị đánh bại bởi CLB Detroit Pistons trong 5 game. Trong series đó, Kobe ghi trung bình 22.6 điểm mỗi trận, ném thành công 35.1% các pha ném rổ của mình, và 4.4 pha chuyền bóng thành công.

Mùa giải 2004-05[sửa | sửa mã nguồn]

Với hình ảnh đã bị tổn hại nhiều sau mùa giải trước, Kobe đã bị soi mói và chỉ trích rất nhiều trong suốt cả mùa giải. Mùa giải đầu tiên không còn sát cánh cùng O'Neal đã trở thành cơn ác mộng cho anh.

Đầu tiên là cuốn sách "The Last Season: A team in Search of its soul" (Tạm dịch: "Đội bóng trên con đường tìm kiếm sức sống của mình"). Cuốn sách cho biết những chuyện gây xôn xao dư luận trong đội Lakers vào mùa giải 2003-04 và có nhiều lời chỉ trích dành cho Kobe. Đặc biệt, Jackson còn cho biết Kobe là một cầu thủ không thể huấn luyện được.

Sau đó, chỉ mới nửa mùa giải trôi qua, HLV Rudy Tomjanovich rời khỏi băng ghế huấn luyện vì lý do sức khỏe và bị kiệt sức. Không có "Rudy T", cương vị dẫn dắt Lakers cho phần còn lại của mùa bóng được dao cho trợ lý Frank Hamblen. Mặc dù Kobe vẫn là cầu thủ ghi điểm nhiều thứ nhì NBA với 27.6 điểm mỗi trận, CLB Lakers đã thi đấu không thành công và không được vào vòng Playoff lần đầu tiên sau hơn 1 thập kỷ. Chính mùa giải này, đã làm cho vị trí của Kobe trong NBA giảm sút nghiêm trọng, anh không được vào đội hình phòng ngự tiêu biểu (All-Defensive), bị rớt xuống đội 3 của đội hình xuất sắc NBA (All-NBA 3rd Team).

Mùa giải 2005-06[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2005-06 đã trở thành một bước ngoặt trong sự nghiệp bóng rổ của Kobe. Mặc dù có rắc rối với Kobe lúc trước, Phil Jackson trở lại dẫn dắt CLB Los Angeles Lakers. Kobe tán thành việc quay lại của Jackson và cả hai cùng sát cánh trong lần thứ 2 này để giúp cho Lakers tiến vào vòng Playoff. Kobe cũng đã làm hòa với đồng đội cũ Shaquille O'Neal. Đội bóng giành được thành tích 45-37, 11 trận thắng nhiều hơn mùa giải trước, đội bóng dường như đang trên quay lại thời kì đỉnh cao.

Trong vòng 1 của Playoff, Lakers chơi rất tốt và dẫn trước Phoenix Suns 3-1 ở series, và chỉ cách có 6 giây để loại được Suns. Mặc dù Kobe đã có cú Buzzer beater tuyệt vời, đánh bại CLB Suns trong game 4, Lakers đã sụp đổ và cuối cùng để thua Phoenix Suns trong 7 game. Sau mùa giải, Kobe phải trải qua 1 cuộc phẫu thuật đầu gối, do đó anh không thể tham gia giải vô địch bóng rổ thế giới năm 2006.

Kobe đã có một mùa giải với các thành tích ghi điểm tốt nhất trong sự nghiệp của anh. Vào ngày 20 tháng 12, Kobe ghi 62 điểm trong chỉ 3 hiệp đấu trước CLB Dallas Mavericks. Kết thúc hiệp 3, Kobe đã ghi nhiều hơn toàn bộ các cầu thủ của Dallas Mavericks cộng lại(62-61), anh là cầu thủ đầu tiên làm được điều này kể từ khi đồng hồ ném rổ 24 giây xuất hiện. Khi Lakers gặp Miami Heat vào ngày 16 tháng 1 năm 2006, Kobe và Shaq được chú ý đến sau khi cả hai bắt tay và ôm nhau trước trận đấu, chấm dứt sự thù hận của 2 người kể từ khi Shaq rời Los Angeles. Một tháng sau, tại trận đấu giữa các siêu sao, cả hai lại cùng cười đùa và giỡn nhau. Vào ngày 22 tháng 1, Kobe ghi 81 điểm trong trận thắng 122-104 trước Toronto Raptors. Phá vỡ kỷ lục ghi điểm của CLB, 71 điểm bởi Elgin Baylor, số điểm của anh trong trận đấu chỉ đứng sau kỷ lục ghi 100 điểm trong 1 trận của Wilt Chamberlain năm 1962.

Cũng trong tháng 1, Kobe đã trở thành cầu thủ đầu tiên kể từ năm 1965 ghi nhiều hơn 45.1 điểm trong 4 trận liên tiếp, cùng với Wilt Chamberlain và Elgin Baylor. Trong tháng 1, Kobe ghi trung bình 43.4 điểm 1 trận, cao thứ 8 trong lịch sử số điểm ghi trung bình 1 tháng, cao hơn tất cả các cầu thủ còn lại ngoại trừ Wilt Chamberlain. Kết thúc mùa giải, Kobe lập kỷ lục CLB với số trận ghi hơn 40 điểm (27 trận), tổng số điểm nhiều nhất (2,832). Anh lần đầu tiên trở thành vua ghi điểm, với số điểm trung bình (35.4). Kobe đứng thứ 4 trong cuộc bình chọn cầu thủ xuất sắc của mùa giải (MVP), tuy nhiên anh nhận được 22 phiếu bầu anh xuất sắc nhất, chỉ sau người chiến thắng là Steve Nash.

Cuối mùa giải, có tin cho biết Kobe sẽ chuyển số áo của anh từ số 8 sang 24 khi bắt đầu mùa giải mới. Số áo đầu tiên khi học trung học của anh là 24, trước anh khi chuyển qua số 33. Sau khi mùa giải của Lakers kết thúc, Kobe trả lời trên đài TH TNT là anh muốn mặc số 24 khi anh còn là lính mới, nhưng nó đã có người mặc, cũng như số 33, số đã không còn sử dụng để thể hiện sự kính trọng với Kareem Abdul-Jabbar. Kobe mặc áo số 143 ở trại Adidas ABCD, và chọn số 8 sau khi cộng các số đó lại. Anh cũng đã từng mặc số 8 khi còn sống ở Ý, như một cách thể hiện sự kính trọng với Mike D'Antoni, thần tượng lúc nhỏ của anh và cũng mặc áo số 8.

Mùa giải 2006-07[sửa | sửa mã nguồn]

Vào mùa giải 2006-07, Kobe lần thứ 9 được chọn vào đội hình Các siêu sao NBA (NBA All-Stars), và vào ngày 18 tháng 2, Kobe ghi 31 điểm, có 6 lần bắt bóng bật bảng, 6 đường chuyền thành bàn, 6 lần cướp bóng ở trận đấu giữa các siêu sao, Kobe lần thứ 2 nhận được danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất của các siêu sao.

Trong suốt mùa giải, Kobe vướng vào nhiều vụ rắc rối trên sân. Vào ngày 28 tháng 1, khi Kobe định kiếm phạt trong 1 pha bóng có thể là ném rổ giành chiến thắng, anh để cùi chỏ của mình đập vào mặt hậu vệ Manu Ginobili của San Antonio Spurs. Ginobili sau đó cũng cho rằng Kobe không cố ý và chính Kobe cũng đã xin lỗi anh ngay sau pha bóng đó. Sau khi Liên đoàn xem lại băng ghi hình, Kobe bị cấm thi đấu 1 trận gặp New York Knicks ở Madison Square Garden, dựa vào việc anh có hành động không bình thường khi cử động cùi chỏ. Sau đó, vào ngày 6 tháng 3, Kobe được xem như đã lập lại hành động đó với hậu vệ Marco Jaric của Minnesota Timberwolves. Ngày 7 tháng 3, NBA lần thứ 2 treo cấm Kobe thi đấu 1 trận, dẫn tới việc nhiều bình luận viên đặt ra câu hỏi về việc này. Trong trận đấu đầu tiên quay lại, anh thúc cùi chỏ vào mặt Kyle Korver mà sau đó đã được xếp lại thành lỗi thô bạo loại 1.

Vào ngày 16 tháng 3, Kobe ghi 65 điểm, nhiều nhất của anh trong mùa, trong trận đấu trên sân nhà trước Portland Trail Blazer, giúp Lakers kết thúc chuỗi 7 trận thua. Đây là trận ghi nhiều điểm thứ 2 trong sự nghiệp 11 năm của anh. Trong trận tiếp theo, anh ghi 50 điểm trước Minnesota Timberwolves, sau đó ghi tiếp 60 điểm trước Memphis Grizzles - trở thành cầu thủ thứ hai của Lakers làm được điều này, thành tích chưa ai lập được kể từ khi Michael Jordan lần cuối cùng lập được vào năm 1987. Cầu thủ Lakers khác cũng làm được điều này là Elgin Baylor, người mà ghi hơn 50 điểm trong 3 trận liên tiếp vào tháng 12 năm 1962. Vào ngày 23 tháng 3, trong trận đấu trước New Orleans Hornets, Kobe ghi 50 điểm, giúp cho anh trở thành cầu thủ thứ 2 trong lịch sử có 4 trận liên tiếp ghi hơn 50 điểm, đứng sau Wilt Chamberlain, người mà dẫn đầu với thành tích 2 lần có 7 trận liên tiếp ghi hơn 50 điểm. Bryant kết thúc mùa giải với 10 trận đấu ghi hơn 50 điểm và trở thành cầu thủ thứ 2 sau Wilt Chamberlain làm được điều này vào mùa giải 1961-62,1962-63, và anh cũng trở thành vua ghi điểm lần thứ 2 liên tiếp.

Trong mùa giải 2006-07, áo thi đấu của Kobe trở thành chiếc áo được nhiều người mua nhất ở Mỹ và Trung Quốc. Các nhà báo cũng là người giúp cho việc tăng doanh thu của chiếc áo thi đấu mang số mới của Kobe, cũng như việc thi đấu thành công trên sân cũng giúp cho việc này. Nhưng trong vòng Playoff, Lakers lại tiếp tục bị loại bởi Phoenix Suns trong vòng đầu.

Mùa giải 2007-08[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải mới bắt đầu với việc ESPN[14] đưa tin Kobe muốn chuyển đi nếu như Jerry West không trở lại quản lý Los Angeles Lakers. Kobe sau đó cho biết anh rất mong muốn Jerry West quay lại với đội, nhưng lại từ chối việc anh muốn chuyển đi nếu điều này không xảy ra. Tuy nhiên, 3 ngày sau đó, trên chương trình radio của Stephen A. Smith, anh biểu lộ sự giận dữ đối với 1 người ở trong ban quản lý của Lakers đã nói Kobe là nguyên nhân dẫn đến sự ra đi của Shaquille O'Neal, và chính thức nói rằng anh muốn chuyển đi. Ba giờ sau đó, Kobe lại nói ở trong một cuộc phỏng vấn khác rằng: sau khi có cuộc nói chuyện với Phil Jackson, anh đã rút lại lời nói trên và không muốn chuyển đi nữa[15].

Sau đó, mặc dù bị chấn thương ở bàn tay nhưng anh vẫn quyết định tiếp tục thi đấu mà không cần giải phẫu. Anh đã chơi tất cả 82 trận trong mùa giải 2007-08. Los Angeles Lakers kết thúc mùa giải với thành tích 57-25, đứng đầu ở Miền Tây. Họ gặp lần lượt Denver Nuggets, Utah Jazz và San Antonio Spurs trên con đường tới trận chung kết gặp Boston Celtics, nơi mà họ đã thua trong 6 game.

Hai chức vô địch liên tiếp (2009 – 2010)[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê sự nghiệp NBA[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
  GP Số trận   GS  Số trận ra sân  MPG  Số phút mỗi trận
 FG%  Tỉ lệ ném  3P%  Tỉ lệ ném 3 điểm  FT%  Tỉ lệ ném phạt
 RPG  Số rebound mỗi trận  APG  Số kiến tạo mỗi trận  SPG  Số cướp bóng mỗi trận
 BPG  Số block mỗi trận  PPG  Số điểm mỗi trận  In đậm  Kỉ lục cá nhân
Biểu thị các mùa trong đó Bryant giành chức vô địch NBA
* Dẫn dắt giải đấu

Mùa giải thông thường[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đội GPGSMPGFG%3P%FT%RPGAPGSPGBPGPPG
1996-97 L.A. Lakers 71 6 15.5 .417 .375 .819 1.9 1.3 .7 .3 7.6
1997-98 L.A. Lakers 79 1 26.0 .428 .341 .794 3.1 2.5 .9 .5 15.4
1998-99 L.A. Lakers 50 50 37.9 .465 .267 .839 5.3 3.8 1.4 1.0 19.9
1999-00† L.A. Lakers 66 62 38.2 .468 .319 .821 6.3 4.9 1.6 .9 22.5
2000-01† L.A. Lakers 68 68 40.9 .464 .305 .853 5.9 5.0 1.7 .6 28.5
2001-02† L.A. Lakers 80 80 38.3 .469 .250 .829 5.5 5.5 1.5 .4 25.2
2002-03 L.A. Lakers 82 82 41.5 .451 .383 .843 6.9 5.9 2.2 .8 30.0
2003-04 L.A. Lakers 65 64 37.6 .438 .327 .852 5.5 5.1 1.7 .4 24.0
2004-05 L.A. Lakers 66 66 40.7 .433 .339 .816 5.9 6.0 1.3 .8 27.6
2005-06 L.A. Lakers 80 80 41.0 .450 .347 .850 5.3 4.5 1.8 .4 35.4*
2006-07 L.A. Lakers 77 77 40.8 .463 .344 .868 5.7 5.4 1.4 .5 31.6*
2007-08 L.A. Lakers 82 82 38.9 .459 .361 .840 6.3 5.4 1.8 .5 28.3
2008-09† L.A. Lakers 82 82 36.1 .467 .351 .856 5.2 4.9 1.5 .5 26.8
2009-10† L.A. Lakers 73 73 38.8 .456 .329 .811 5.4 5.0 1.5 .3 27.0
2010-11 L.A. Lakers 82 82 33.9 .451 .323 .828 5.1 4.7 1.2 .1 25.3
2011-12 L.A. Lakers 58 58 38.5 .430 .303 .845 5.4 4.6 1.2 .3 27.9
2012-13 L.A. Lakers 78 78 38.6 .463 .324 .839 5.6 6.0 1.4 .3 27.3
2013-14 L.A. Lakers 6 6 29.5 .425 .188 .857 4.3 6.3 1.2 .2 13.8
2014-15 L.A. Lakers 35 35 34.5 .373 .293 .813 5.7 5.6 1.3 .2 22.3
2015-16 L.A. Lakers 66 66 28.2 .358 .285 .826 3.7 2.8 .9 .2 17.6
Career 1,346 1,198 36.1 .447 .329 .837 5.2 4.7 1.4 .5 25.0
All-Star 15 15 27.6 .500 .324 .789 5.0 4.7 2.5 .4 19.3

Playoffs[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đội GPGSMPGFG%3P%FT%RPGAPGSPGBPGPPG
1997 L.A. Lakers 9 0 14.8 .382 .261 .867 1.2 1.2 .3 .2 8.2
1998 L.A. Lakers 11 0 20.0 .408 .214 .689 1.9 1.5 .3 .7 8.7
1999 L.A. Lakers 8 8 39.4 .430 .348 .800 6.9 4.6 1.9 1.3 19.8
2000† L.A. Lakers 22 22 39.0 .442 .344 .754 4.5 4.4 1.5 1.5 21.1
2001† L.A. Lakers 16 16 43.4 .469 .324 .821 7.3 6.1 1.6 .8 29.4
2002† L.A. Lakers 19 19 43.8 .434 .379 .759 5.8 4.6 1.4 .9 26.6
2003 L.A. Lakers 12 12 44.3 .432 .403 .827 5.1 5.2 1.2 .1 32.1
2004 L.A. Lakers 22 22 44.2 .413 .247 .813 4.7 5.5 1.9 .3 24.5
2006 L.A. Lakers 7 7 44.9 .497 .400 .771 6.3 5.1 1.1 .4 27.9
2007 L.A. Lakers 5 5 43.0 .462 .357 .919 5.2 4.4 1.0 .4 32.8
2008 L.A. Lakers 21 21 41.1 .479 .302 .809 5.7 5.6 1.7 .4 30.1
2009† L.A. Lakers 23 23 40.8 .457 .349 .883 5.3 5.5 1.7 .9 30.2
2010† L.A. Lakers 23 23 40.1 .458 .374 .842 6.0 5.5 1.3 .7 29.2
2011 L.A. Lakers 10 10 35.4 .446 .293 .820 3.4 3.3 1.6 .3 22.8
2012 L.A. Lakers 12 12 39.7 .439 .283 .832 4.8 4.3 1.3 .2 30.0
Sự nghiệp 220 200 39.3 .448 .331 .816 5.1 4.7 1.4 .6 25.6

Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]

Vào 9:06 sáng giờ chuẩn Thái Bình Dương ngày 26 tháng 1 năm 2020, một chiếc trực thăng Sikorsky S-76 thuộc sở hữu của Bryant khởi hành từ Sân bay John Wayne ở Orange County, California, với chín người trên trực thăng: Bryant, cô con gái 13 tuổi Gianna (Gigi), bạn tập của Gigi và cha mẹ của họ (bao gồm huấn luyện viên bóng chày của trường Cao đẳng Orange Coast John Altobelli, vợ Keri và con gái Alyssa, Sarah Chester, và con gái Payton[16]), huấn luyện viên bóng rổ Christina Mauser và phi công Ara Zobayan.[17][18][19][20] Máy bay trực thăng đã được đăng ký cho Island Express Holding Corp có trụ sở tại Fillmore, theo cơ sở dữ liệu kinh doanh của Văn phòng Đổng lý của California.[21] Cả nhóm đang đi đến Học viện Mamba của Bryant cho một buổi luyện tập khi chiếc trực thăng bị rơi ở Calabasas.[16]

Do mưa nhẹ và thời tiết sương mù sáng hôm đó, các máy bay trực thăng của LAPD[20] và hầu hết các phương tiện giao thông hàng không khác đều bị buộc phải hạ cánh.[22] Dữ liệu theo dõi chuyến bay cho thấy chiếc trực thăng gặp sự cố khi ở trên không phận tương ứng với Sở thú Los Angeles. Chiếc trực thăng bay vòng quanh khu vực sáu lần ở độ cao khoảng 850 feet. Vào lúc 9:30 sáng, phi công đã liên lạc với tháp điều khiển của Sân bay Burbank,[22] thông báo cho tòa tháp về tình huống này. Vào thời điểm đó, máy bay trực thăng đang bay trong tình trạng sương mù cực độ và quay đầu về hướng nam phía dãy núi. Vào lúc 9:40 sáng, chiếc trực thăng đã lên đến độ cao 370 đến 610 mét (1.200 đến 2.000 ft) với tốc độ 161 hải lý trên giờ (298 km/h; 185 mph).[22]

Vào 9:45 sáng, trực thăng đâm vào mặt bên của một ngọn núi ở Calabasas, cách trung tâm Los Angeles khoảng 30 dặm (48 km) về phía Tây Bắc, và bắt lửa dữ dội.[22][23] Vào 9:47 sáng, cơ quan chức trách đã nhận được cuộc gọi thông báo. Chiếc trực thăng đã bay qua khu Boyle Heights, gần Sân vận động Dodger và bay vòng quanh Glendale trong suốt chuyến bay. Nhân viên của Sở cứu hỏa quận Los Angeles đã tham dự hiện trường. Đám cháy đã được dập tắt vào khoảng 10:30 sáng.[24][25] Không ai trong số chín người sống sót. Các báo cáo ban đầu chỉ ra rằng chiếc trực thăng đã bị rơi trên những ngọn đồi phía trên Calabasas trong thời tiết sương mù dày đặc.[26][27] Các nhân chứng báo cáo đã nghe thấy tiếng một chiếc trực thăng quay vòng trước khi rơi.[17]

Cục Hàng không Liên bang, Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia, và FBI[20] đã mở các cuộc điều tra về vụ tai nạn này.[28][29][30]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Shaq–Kobe feud
  • Kobe Doin' Work

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Năm 2006, Bryant nói rằng anh chỉ cao 6 foot 4 inch (1,93 m).[1] Năm 2008, anh nói rằng "có lẽ" mình cao 6 foot 5 inch (1,96 m) khi đeo giày.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mallozzi, Vincent (ngày 24 tháng 12 năm 2006). “'Where's Kobe? I Want Kobe.'”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ Ding, Kevin (ngày 8 tháng 1 năm 2008). “Kobe Bryant's work with kids brings joy, though sometimes it's fleeting”. Orange County Register. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ Lynch, Andrew (ngày 20 tháng 10 năm 2017). “Ranking the 25 greatest players in NBA history”. FOX Sports. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ Moonves, Leslie (ngày 17 tháng 2 năm 2017). “50 greatest NBA players of all time”. CBS Sports. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ Rasmussen, Bill (ngày 3 tháng 3 năm 2016). “All-Time #NBArank: Counting down the greatest players ever”. ESPN. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ McCallum, Jack (ngày 8 tháng 2 năm 2016). “SI's 50 greatest players in NBA history”. Sports Illustrated. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ “Kobe Bryant”. Forbes. 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
  8. ^ “Kobe Bryant dies in a crash”.
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Oscar
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 9 on board2
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Death-CNBC2
  12. ^ “NBA, sports worlds mourn the death of Kobe Bryant”. ESPN. ngày 26 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  13. ^ NBA.com. Kobe Bryant Info Page - Bio. Truy cập May 8, 2007.
  14. ^ [1]
  15. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2008.
  16. ^ a b Ibbetson, Ross (ngày 27 tháng 1 năm 2020). “Pictured: All 9 victims of helicopter crash that killed Kobe Bryant”. Mail Online. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
  17. ^ a b “Kobe Bryant, daughter Gianna among nine dead in helicopter crash in Calabasas”. Los Angeles Times. ngày 26 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  18. ^ Winton, Richard (ngày 26 tháng 1 năm 2020). “Kobe Bryant, daughter Gianna among nine dead in helicopter crash in Calabasas”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  19. ^ Newburger, Emma; Young, Jabari (ngày 26 tháng 1 năm 2020). “NBA superstar Kobe Bryant and his daughter Gianna killed in LA-area helicopter crash”. CNBC. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  20. ^ a b c Alfonso, Fernando; Vera, Amir (ngày 26 tháng 1 năm 2020). “Kobe Bryant was one of five people killed in a helicopter crash in Calabasas, California”. CNN. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  21. ^ Alfonso, Fernando; Vera, Amir (ngày 26 tháng 1 năm 2020). “Kobe Bryant was one of five people killed in a helicopter crash in Calabasas, California”. CNN. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  22. ^ a b c d “Kobe Bryant & Daughter Die in Helicopter Crash, Photos from Her Last Game”. TMZ (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
  23. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên cnn_01272020
  24. ^ Kalich, Sidney. “Lakers Great Kobe Bryant Among Five Killed in Calabasas Helicopter Crash”. NBC Los Angeles. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  25. ^ Dwork, David (ngày 26 tháng 1 năm 2020). “Kobe Bryant dies in California helicopter crash”. Local10.com. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  26. ^ Winton, Richard; Woike, Dan (ngày 26 tháng 1 năm 2020). “Kobe Bryant is killed in helicopter crash in Calabasas”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  27. ^ “Source: Kobe among dead in helicopter crash”. ESPN.com. ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  28. ^ Gaydos, Ryan (ngày 26 tháng 1 năm 2020). “Kobe Bryant among those killed in California helicopter crash”. Fox News. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  29. ^ Bacon, John (ngày 26 tháng 1 năm 2020). “Investigation underway to determine cause of helicopter Calabasas, California, crash that killed Kobe Bryant”. USA Today. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  30. ^ “Kobe Bryant: Basketball legend dies in helicopter crash”. BBC News Online. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trang Web chính thức
  • Thống kê sự nghiệp và thông tin cầu thủ từ NBA.com, hoặc Basketball-Reference.com
  • Kobe Bryant trên IMDb
  • NBA.com – The Ultimate Kobe Page
Top 100 cầu thủ bóng chày 2015 năm 2022
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kobe Bryant.

  • NFL
  • Ncaaf
  • NHL
  • NBA
  • Bóng đá
  • MLB
    • quyền anh
    • CFL
    • Phấn
    • NCAA
    • Bóng chày
    • F1
    • Golf
    • Ngựa
    • LLWS
    • MMA
    • NASCAR
    • NBA G League
    • Ncaam
    • Ncaaw
    • Thể thao Olympic
    • Cuộc đua
    • RN BB
    • RN FB
    • bóng bầu dục
    • Quần vợt
    • Wnba
    • WWE
    • Trò chơi x
    • XFL

  • Thêm ESPN
  • Tưởng tượng
  • Nghe
  • Đồng hồ
  • ESPN+

  • Top 100 cầu thủ bóng chày 2015 năm 2022
    Bóng chày tưởng tượng bóng chàyFantasy Baseball
  • Nhà nhàHome
  • Bảng xếp hạng 2022 20222022 Rankings
  • Người chơi RaterPlayer RaterPlayer Rater
  • Điểm lãnh đạo lãnh đạoPoints Leaders
  • Biểu đồ biểu đồ gần hơnCloser Chart
  • Biểu đồ biểu đồ độ sâuDepth Charts
  • Được thêm/giảm tối đa/bỏ qua/bỏMost Added/Dropped
  • Người chơi Newsplayer NewsPlayer News
  • Dynasty xếp hạng cấp bậcDynasty Ranks
  • Bóng chày tưởng tượng 101Fantasy Bóng chày 101Fantasy Baseball 101
  • UndroppablesundroppablesUndroppables
  • Xu hướng dự thảo trực tiếp của ESPN, xu hướng dự thảo trực tiếpESPN Live Draft Trends
  • Hơn nữaMore

    • Bóng chày tưởng tượng: Đăng ký bóng chày Upfantasy: Đăng kýFantasy Baseball: Sign Up
    • Cứu cứuHelp

*Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: PG không thể đảm bảo 100% tính chính xác của các cam kết đại học bằng lời nói được liệt kê dưới đây.

1 2 3 4 5 San Diego, CA Brigham Young
Rancho BernardoGBG MarucciTrần rất cao với dơi. Tiềm năng sức mạnh lớn. PG AA Hogan Harris 6-2 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/lLHPLafayette, LA Louisiana-LafayetteRD 3 bởi Athletics (2018)Thánh Thomas nhiều hơnMarucci Elite 
1 Đã nhảy từ giữa những năm 80 mùa hè năm ngoái và rơi để đứng đầu với tốc độ 94 dặm / giờ tại PG National. PG AA
6-2   185   R/R
Rancho Bernardo GBG Marucci Trần rất cao với dơi. Tiềm năng sức mạnh lớn. PG AA Hogan Harris 6-2 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/l LHP Lafayette, LA Louisiana-Lafayette

RD 3 bởi Athletics (2018)

Thánh Thomas nhiều hơn

2 Marucci Elite
6-1   186   R/R
CỦA Đã nhảy từ giữa những năm 80 mùa hè năm ngoái và rơi để đứng đầu với tốc độ 94 dặm / giờ tại PG National. PG AA Trần rất cao với dơi. Tiềm năng sức mạnh lớn. PG AA Hogan Harris 6-2 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/l Hổ (2020) Đại bàng của Học viện Cơ đốc. East Cobb Astros 18

East Cobb Astros 18

Nổi bật tất cả xung quanh tài năng. Người chơi 5 công cụ tiềm năng. Rất giỏi về PG National và WWBA. Nổi bật tại sự kiện chính của NUC. Có thể thẳng thắn đánh. PG AA

3 Justin Hooper 6-8 & nbsp; & nbsp; 238 & nbsp; & nbsp; r/l
6-8   238   R/L
LHP San Ramon, CA Ucla RD 14 bởi Royals (2019) De la salle

Marucci Elite

Lên đến 97 tại trò chơi PG AA. Trần rất cao LHP. Cho thấy những thứ chiếm ưu thế tại PG Sunshine West Showcase. FB lên đến 95 dặm / giờ và bóng tốt để đi cùng với nó

4 Kolby Allard 6-2 & nbsp; & nbsp; 175 & nbsp; & nbsp; l/l
6-2   175   L/L
LHP San Ramon, CA Ucla RD 14 bởi Royals (2019) De la salle Marucci Elite Lên đến 97 tại trò chơi PG AA. Trần rất cao LHP. Cho thấy những thứ chiếm ưu thế tại PG Sunshine West Showcase. FB lên đến 95 dặm / giờ và bóng tốt để đi cùng với nó

Kolby Allard 6-2 & nbsp; & nbsp; 175 & nbsp; & nbsp; l/l

San Clemente, CA

5 RD 1 bởi Braves (2015)
6-0   180   R/R
Braves (2018) San Clemente Vì vậy, Cal Renegades CBA Marucci Hoàn toàn chiếm ưu thế tại trò chơi PG AA. FB giữa những năm 90 dễ dàng, chỉ huy tất cả các sân của anh ấy. Bóng tốt và thay đổi Nicholas Shumpert 6-0 & nbsp; & nbsp; 180 & nbsp; & nbsp; r/r

Ss

Cây đơn độc, CO

6 San Jacinto CC
6-4   210   R/R
RD 7 bởi Tiger (2015) Nông trại Tây Nguyên Đội tuyển quốc gia triển vọng Bóng chày Đông Bắc Đã cho thấy tất cả các công cụ là một thời gian lớn xung quanh người chơi. Hãy tiếp tục tốt hơn mỗi khi chúng ta nhìn thấy anh ta. Luôn thực hiện PG AA. Hiển thị tiềm năng công cụ Big 5 tại PG World Tyler Stephenson 6-4 & nbsp; & nbsp; 210 & nbsp; & nbsp; r/r C

Kennesaw, GA

Georgia Tech

7 Rd 1 bởi Reds (2015)
6-4   195   R/R
Quỷ đỏ (2020) Núi Kennesaw East Cobb Astros 16U Đông Cobb Yankees Sức mạnh lớn tại PG HS Showdown và tại PG Park suốt mùa xuân. Bat nổi bật. Cho thấy tiềm năng sức mạnh tốt tại WWBA và Low 90's trên gò đất Ashe Russell 6-4 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/r

Ashe Russell 6-4 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/r

RHP

8 Indianapolis, trong
6-0   200   L/L
Texas A & M RD 1 bởi Royals (2015) Thánh đường Evoshield Canes ARM thực sự hoạt động tốt và lên đến 95 dặm / giờ tại PG National. Bóng tốt là tốt. MVPitcher của 17U WWBA PG AA. Lên đến 96 lúc 17u pg ws Trenton Grisham 6-0 & nbsp; & nbsp; 200 & nbsp; & nbsp; l/l

CỦA

9 Fort Worth, TX
6-4   175   L/R
Texas A & M RD 1 bởi Royals (2015) Thánh đường Evoshield Canes ARM thực sự hoạt động tốt và lên đến 95 dặm / giờ tại PG National. Bóng tốt là tốt. MVPitcher của 17U WWBA PG AA. Lên đến 96 lúc 17u pg ws Trenton Grisham 6-0 & nbsp; & nbsp; 200 & nbsp; & nbsp; l/l CỦA

Fort Worth, TX

Texas Tech

10 RD 1 bởi Brewers (2015)
6-5   205   R/R
Quỷ đỏ (2020) Núi Kennesaw East Cobb Astros 16U Đông Cobb Yankees Sức mạnh lớn tại PG HS Showdown và tại PG Park suốt mùa xuân. Bat nổi bật. Cho thấy tiềm năng sức mạnh tốt tại WWBA và Low 90's trên gò đất Ashe Russell 6-4 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/r

Ashe Russell 6-4 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/r

RHP

11 Indianapolis, trong
6-1   195   R/R
Texas A & M RD 1 bởi Royals (2015) Thánh đường Evoshield Canes ARM thực sự hoạt động tốt và lên đến 95 dặm / giờ tại PG National. Bóng tốt là tốt. MVPitcher của 17U WWBA PG AA. Lên đến 96 lúc 17u pg ws Trenton Grisham 6-0 & nbsp; & nbsp; 200 & nbsp; & nbsp; l/l

CỦA

Fort Worth, TX

12 Texas Tech
6-2   183   L/L
LHP RD 1 bởi Brewers (2015) Bia (2019) Richland Có thể thẳng thắn đánh với tốc độ vượt trội. PG AA Kyle Tucker 6-4 & nbsp; & nbsp; 175 & nbsp; & nbsp; l/r

Tampa, fl

Florida

13 RD 1 bởi Astros (2015)
6-2   220   R/R
Quỷ đỏ (2020) Núi Kennesaw East Cobb Astros 16U Đông Cobb Yankees Sức mạnh lớn tại PG HS Showdown và tại PG Park suốt mùa xuân. Bat nổi bật. Cho thấy tiềm năng sức mạnh tốt tại WWBA và Low 90's trên gò đất

Ashe Russell 6-4 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/r

RHP

14 Indianapolis, trong
6-1   190   L/R
Braves (2018) San Clemente Vì vậy, Cal Renegades CBA Marucci Hoàn toàn chiếm ưu thế tại trò chơi PG AA. FB giữa những năm 90 dễ dàng, chỉ huy tất cả các sân của anh ấy. Bóng tốt và thay đổi Nicholas Shumpert 6-0 & nbsp; & nbsp; 180 & nbsp; & nbsp; r/r

Ss

Cây đơn độc, CO

15 San Jacinto CC
6-4   215   R/R
Quỷ đỏ (2020) Núi Kennesaw East Cobb Astros 16U Đông Cobb Yankees Sức mạnh lớn tại PG HS Showdown và tại PG Park suốt mùa xuân. Bat nổi bật. Cho thấy tiềm năng sức mạnh tốt tại WWBA và Low 90's trên gò đất Ashe Russell 6-4 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/r

Ashe Russell 6-4 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/r

RHP

16 Indianapolis, trong
6-2   200   R/R
Quỷ đỏ (2020) Núi Kennesaw East Cobb Astros 16U Đông Cobb Yankees Hổ (2020) Sức mạnh lớn tại PG HS Showdown và tại PG Park suốt mùa xuân. Bat nổi bật. Cho thấy tiềm năng sức mạnh tốt tại WWBA và Low 90's trên gò đất Ashe Russell 6-4 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/r

Ashe Russell 6-4 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/r

RHP

17 Indianapolis, trong
6-2   220   L/R
RD 7 bởi Tiger (2015) Nông trại Tây Nguyên Đội tuyển quốc gia triển vọng Bóng chày Đông Bắc Đã cho thấy tất cả các công cụ là một thời gian lớn xung quanh người chơi. Hãy tiếp tục tốt hơn mỗi khi chúng ta nhìn thấy anh ta. Luôn thực hiện PG AA. Hiển thị tiềm năng công cụ Big 5 tại PG World Kolby Allard 6-2 & nbsp; & nbsp; 175 & nbsp; & nbsp; l/l

Kolby Allard 6-2 & nbsp; & nbsp; 175 & nbsp; & nbsp; l/l

San Clemente, CA

18 RD 1 bởi Braves (2015)
6-1   225   L/L
Braves (2018) San Clemente Thánh đường Evoshield Canes ARM thực sự hoạt động tốt và lên đến 95 dặm / giờ tại PG National. Bóng tốt là tốt. MVPitcher của 17U WWBA PG AA. Lên đến 96 lúc 17u pg ws Trenton Grisham 6-0 & nbsp; & nbsp; 200 & nbsp; & nbsp; l/l CỦA

Fort Worth, TX

Texas Tech

19 RD 1 bởi Brewers (2015)
6-1   207   R/R
Bia (2019) Richland Đội tuyển quốc gia triển vọng Bóng chày Đông Bắc Đã cho thấy tất cả các công cụ là một thời gian lớn xung quanh người chơi. Hãy tiếp tục tốt hơn mỗi khi chúng ta nhìn thấy anh ta. Luôn thực hiện PG AA. Hiển thị tiềm năng công cụ Big 5 tại PG World Concordia Lutheran Đội Demarini Hayes

Texas Scout Team Yankees

Tài năng cấp cao. Nổi bật tại WWBA và PG National. Kế hoạch tuyệt vời tại đĩa. PG AA. Tiềm năng tốt trên gò đất cũng vậy

20 Nick Plummer 5-11 & nbsp; & nbsp; 200 & nbsp; & nbsp; l/l
5-11   200   L/L
CỦA Làng Lathrup, MI Kentucky RD 1 bởi Hồng y (2015) Mets (2022) Anh trai gạo Motor City hitdogs

Nhóm Hướng đạo của Orlando Scorpions/Mets

Bat thực sự nổi bật tại ECP và mã khu vực. Hitter cấp độ rất cao

21 Tyler Nevin 6-3 & nbsp; & nbsp; 200 & nbsp; & nbsp; r/r
6-3   200   R/R
3B Poway, ca. Ucla RD 1 Comp by Rockies (2015) Orioles (2021) Poway CA BB Academy - CBA Marucci

CBA Marucci

Trở lại mạnh mẽ sau chấn thương! Bat thực sự nổi bật!

22 Drew Finley 6-3 & nbsp; & nbsp; 200 & nbsp; & nbsp; r/r
6-3   200   R/R
RHP San Diego, CA Phía Nam California RD 3 bởi Yankees (2015) Rancho Bernardo Chương trình San Diego

Chương trình San Diego

Thực sự có thể ném và FB đạt đến những năm 90 thấp. PG AA

23 Dakota Chalmers 6-3 & nbsp; & nbsp; 175 & nbsp; & nbsp; r/r
6-3   175   R/R
RHP San Diego, CA Phía Nam California RD 3 bởi Yankees (2015) Rancho Bernardo

Chương trình San Diego

Thực sự có thể ném và FB đạt đến những năm 90 thấp. PG AA

24 Dakota Chalmers 6-3 & nbsp; & nbsp; 175 & nbsp; & nbsp; r/r
6-4   225   R/R
CỦA Làng Lathrup, MI Kentucky RD 1 bởi Hồng y (2015) Mets (2022) Anh trai gạo

Motor City hitdogs

Nhóm Hướng đạo của Orlando Scorpions/Mets

25 Bat thực sự nổi bật tại ECP và mã khu vực. Hitter cấp độ rất cao
6-5   160   R/R
RHP San Diego, CA Phía Nam California RD 3 bởi Yankees (2015) Rancho Bernardo Chương trình San Diego Thực sự có thể ném và FB đạt đến những năm 90 thấp. PG AA

Dakota Chalmers 6-3 & nbsp; & nbsp; 175 & nbsp; & nbsp; r/r

Gainesville, GA

26 Georgia
6-0   210   R/R
CỦA RD 3 bởi Athletics (2015) Bắc Forsyth Evoshield Canes FB lên đến 94 dặm / giờ và quả bóng phá vỡ rất tốt để đi cùng với nó. Demi Orimoloye 6-4 & nbsp; & nbsp; 225 & nbsp; & nbsp; r/r Orleans, trên

Oregon

RD 4 bởi Brewers (2015)

27 St Matthew
6-1   185   R/R
Đội Canada/Ottawa Canada Toronto Blue Jays Team Tiềm năng lớn với dơi. Tuyệt vời tại các trò chơi mã khu vực rất tốt tại wwba wc Triston McKenzie 6-5 & nbsp; & nbsp; 160 & nbsp; & nbsp; r/r Royal Palm Beach, FL Vanderbilt

RD 1 comp bởi người Ấn Độ (2015)

Người Ấn Độ (2020)

28 Bãi biển Royal Palm
6-4   260   R/R
Easton Rockets17u Đội tuyển quốc gia SACSN Trần cực kỳ cao. 80 dặm / giờ vào năm 2012, 87 vào năm 2013 hiện lên tới 92 tại PG National với nhiều hơn nữa! PG AA. Bầu trời là giới hạn cho anh ấy Jahmai Jones 6-0 & nbsp; & nbsp; 210 & nbsp; & nbsp; r/r Roswell, GA bắc Carolina

RD 2 bởi Thiên thần (2015)

Thiên thần (2020)

29 Wesleyan
6-1   185   R/R
RHP San Diego, CA Phía Nam California RD 3 bởi Yankees (2015) Rancho Bernardo Chương trình San Diego Oregon

RD 4 bởi Brewers (2015)

St Matthew

30 Đội Canada/Ottawa Canada
6-4   197   L/L
CỦA Toronto Blue Jays Team Tiềm năng lớn với dơi. Tuyệt vời tại các trò chơi mã khu vực rất tốt tại wwba wc Triston McKenzie 6-5 & nbsp; & nbsp; 160 & nbsp; & nbsp; r/r Royal Palm Beach, FL Vanderbilt

RD 1 comp bởi người Ấn Độ (2015)

Người Ấn Độ (2020)

31 Bãi biển Royal Palm
6-2   190   L/L
Easton Rockets17u Đội tuyển quốc gia SACSN Trần cực kỳ cao. 80 dặm / giờ vào năm 2012, 87 vào năm 2013 hiện lên tới 92 tại PG National với nhiều hơn nữa! PG AA. Bầu trời là giới hạn cho anh ấy Jahmai Jones 6-0 & nbsp; & nbsp; 210 & nbsp; & nbsp; r/r Roswell, GA bắc Carolina RD 2 bởi Thiên thần (2015)

Thiên thần (2020)

Wesleyan

32 Georgia Roadrunners
6-3   195   R/R
RHP San Diego, CA Phía Nam California RD 3 bởi Yankees (2015) Rancho Bernardo Chương trình San Diego

Thực sự có thể ném và FB đạt đến những năm 90 thấp. PG AA

Dakota Chalmers 6-3 & nbsp; & nbsp; 175 & nbsp; & nbsp; r/r

33 Gainesville, GA
6-7   230   R/R
CỦA Georgia RD 3 bởi Athletics (2015) Bắc Forsyth Evoshield Canes FB lên đến 94 dặm / giờ và quả bóng phá vỡ rất tốt để đi cùng với nó.

Nhóm Hướng đạo của Orlando Scorpions/Mets

Demi Orimoloye 6-4 & nbsp; & nbsp; 225 & nbsp; & nbsp; r/r

34 Orleans, trên
6-4   180   R/R
Đội Canada/Ottawa Canada Toronto Blue Jays Team Tiềm năng lớn với dơi. Tuyệt vời tại các trò chơi mã khu vực rất tốt tại wwba wc Triston McKenzie 6-5 & nbsp; & nbsp; 160 & nbsp; & nbsp; r/r Royal Palm Beach, FL Vanderbilt RD 1 comp bởi người Ấn Độ (2015)

Người Ấn Độ (2020)

Bãi biển Royal Palm

35 Easton Rockets17u
6-4   160   R/R
RHP San Diego, CA Tiềm năng lớn với dơi. Tuyệt vời tại các trò chơi mã khu vực rất tốt tại wwba wc Triston McKenzie 6-5 & nbsp; & nbsp; 160 & nbsp; & nbsp; r/r Royal Palm Beach, FL

Vanderbilt

36 RD 1 comp bởi người Ấn Độ (2015)
5-11   200   R/R
3B Người Ấn Độ (2020) Bãi biển Royal Palm Easton Rockets17u Đội tuyển quốc gia SACSN Trần cực kỳ cao. 80 dặm / giờ vào năm 2012, 87 vào năm 2013 hiện lên tới 92 tại PG National với nhiều hơn nữa! PG AA. Bầu trời là giới hạn cho anh ấy

Jahmai Jones 6-0 & nbsp; & nbsp; 210 & nbsp; & nbsp; r/r

Roswell, GA

37 bắc Carolina
6-4   212   L/R
CỦA RD 2 bởi Thiên thần (2015) Thiên thần (2020) Wesleyan Truyền thuyết Thế giới Chandler

Bóng chày Đông Bắc

Ball nghe có vẻ khác với con dơi của mình. Nghiền ở 17U wwba. PG AA rất giỏi về PG NationalShow tiềm năng sức mạnh khổng lồ tại lớp dưới WWBA. Sức mạnh ấn tượng trở lại tại NUC Main

38 Daniel Reyes 6-2 & nbsp; & nbsp; 200 & nbsp; & nbsp; r/r
6-2   200   R/R
CỦA Miami Springs, FL Florida Broward CC RD 28 bởi Tiger (2018) Hiến chương Học viện Mater Đội hình Elite Nam Florida

Đội hình ưu tú

Cho thấy tiềm năng quyền lực lớn tại PG National. Bat nổi bật tại các sự kiện WWBA. PG AA

39 Tristin English 6-3 & nbsp; & nbsp; 214 & nbsp; & nbsp; r/r
6-3   214   R/R
RHP Williamson, GA Georgia Tech RD 3 bởi Diamondbacks (2019) Quận Pike Tấm nhà Chili Dogs 17u

Tấm nhà Sanchez

Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National với các dịch vụ thứ cấp tốt. Cũng rất tốt đằng sau tấm. Lên đến 95 tại WWBA PG AA

40 Alonzo Jones 5-10 & nbsp; & nbsp; 192 & nbsp; & nbsp; s/r
5-10   192   S/R
Ss Columbus, GA Vanderbilt RD 25 bởi Athletics (2018) Columbus Đông Cobb Astros

East Cobb Astros 18

Chạy 6,17 60 tại PG National !. Công cụ đánh tốt. Đã thể hiện rất tốt với Bat tại trò chơi PG AA với sức mạnh từ cả hai bên của tấm

41 Cadyn Grenier 5-11 & nbsp; & nbsp; 180 & nbsp; & nbsp; r/r
5-11   180   R/R
Ss Columbus, GA Vanderbilt RD 25 bởi Athletics (2018) Columbus Đông Cobb Astros

East Cobb Astros 18

Chạy 6,17 60 tại PG National !. Công cụ đánh tốt. Đã thể hiện rất tốt với Bat tại trò chơi PG AA với sức mạnh từ cả hai bên của tấm

42 Cadyn Grenier 5-11 & nbsp; & nbsp; 180 & nbsp; & nbsp; r/r
6-3   214   L/L
CỦA Miami Springs, FL Florida Broward CC RD 28 bởi Tiger (2018) Hiến chương Học viện Mater Đội hình Elite Nam Florida

Đội hình ưu tú

Cho thấy tiềm năng quyền lực lớn tại PG National. Bat nổi bật tại các sự kiện WWBA. PG AA

43 Tristin English 6-3 & nbsp; & nbsp; 214 & nbsp; & nbsp; r/r
6-2   210   R/R
RHP Williamson, GA Georgia Tech RD 3 bởi Diamondbacks (2019) Quận Pike Tấm nhà Chili Dogs 17u

Thế giới Chandler

Tấm nhà Sanchez

44 Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National với các dịch vụ thứ cấp tốt. Cũng rất tốt đằng sau tấm. Lên đến 95 tại WWBA PG AA
6-3   220   L/R
CỦA Alonzo Jones 5-10 & nbsp; & nbsp; 192 & nbsp; & nbsp; s/r Ss Columbus, GA Vanderbilt

Vanderbilt

RD 25 bởi Athletics (2018)

45 Columbus
6-3   210   R/R
CỦA Đông Cobb Astros East Cobb Astros 18 Chạy 6,17 60 tại PG National !. Công cụ đánh tốt. Đã thể hiện rất tốt với Bat tại trò chơi PG AA với sức mạnh từ cả hai bên của tấm Cadyn Grenier 5-11 & nbsp; & nbsp; 180 & nbsp; & nbsp; r/r Henderson, NV

Tiểu bang Oregon

RD 1 bởi Orioles (2018)

46 Giám mục Gorman
6-2   165   L/R
CỦA LV Titans/Trombly Bóng chày/WC Mariners Ohio Warhawks Rất tốt tất cả xung quanh người chơi. Bat thực sự dự án và hậu vệ xuất sắc. PG AA Christopher Chatfield 6-3 & nbsp; & nbsp; 214 & nbsp; & nbsp; l/l Riverview, fl

Riverview, fl

Nam Florida

47 RD 23 bởi Padres (2015)
6-3   205   R/R
RHP Williamson, GA Georgia Tech RD 3 bởi Diamondbacks (2019) Quận Pike Tấm nhà Chili Dogs 17u

Tấm nhà Sanchez

Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National với các dịch vụ thứ cấp tốt. Cũng rất tốt đằng sau tấm. Lên đến 95 tại WWBA PG AA

48 Alonzo Jones 5-10 & nbsp; & nbsp; 192 & nbsp; & nbsp; s/r
6-2   215   R/R
RHP Williamson, GA Georgia Tech RD 3 bởi Diamondbacks (2019) Quận Pike Tấm nhà Chili Dogs 17u

Tấm nhà Sanchez

Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National với các dịch vụ thứ cấp tốt. Cũng rất tốt đằng sau tấm. Lên đến 95 tại WWBA PG AA

49 Alonzo Jones 5-10 & nbsp; & nbsp; 192 & nbsp; & nbsp; s/r
6-5   205   S/R
RHP Williamson, GA Georgia Tech RD 3 bởi Diamondbacks (2019) Quận Pike Tấm nhà Chili Dogs 17u

Tấm nhà Chili Dogs 17u

Tấm nhà Sanchez

50 Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National với các dịch vụ thứ cấp tốt. Cũng rất tốt đằng sau tấm. Lên đến 95 tại WWBA PG AA
6-5   180   R/R
RHP Williamson, GA Georgia Tech RD 3 bởi Diamondbacks (2019) Quận Pike Tấm nhà Chili Dogs 17u Tấm nhà Sanchez

Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National với các dịch vụ thứ cấp tốt. Cũng rất tốt đằng sau tấm. Lên đến 95 tại WWBA PG AA

Alonzo Jones 5-10 & nbsp; & nbsp; 192 & nbsp; & nbsp; s/r

51 Ss
6-4   210   R/R
CỦA Columbus, GA Georgia Tech RD 3 bởi Diamondbacks (2019) Quận Pike Tấm nhà Chili Dogs 17u

Tấm nhà Sanchez

Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National với các dịch vụ thứ cấp tốt. Cũng rất tốt đằng sau tấm. Lên đến 95 tại WWBA PG AA

52 Alonzo Jones 5-10 & nbsp; & nbsp; 192 & nbsp; & nbsp; s/r
6-5   250   R/R
RHP Williamson, GA Georgia Tech RD 3 bởi Diamondbacks (2019) Quận Pike Tấm nhà Chili Dogs 17u

Tấm nhà Sanchez

Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National với các dịch vụ thứ cấp tốt. Cũng rất tốt đằng sau tấm. Lên đến 95 tại WWBA PG AA

53 Alonzo Jones 5-10 & nbsp; & nbsp; 192 & nbsp; & nbsp; s/r
6-1   200   R/R
Ss Columbus, GA Vanderbilt RD 25 bởi Athletics (2018) Columbus Đông Cobb Astros

East Cobb Astros 18

Chạy 6,17 60 tại PG National !. Công cụ đánh tốt. Đã thể hiện rất tốt với Bat tại trò chơi PG AA với sức mạnh từ cả hai bên của tấm

54 Cadyn Grenier 5-11 & nbsp; & nbsp; 180 & nbsp; & nbsp; r/r
6-2   185   R/R
RHP Williamson, GA Georgia Tech RD 3 bởi Diamondbacks (2019) Quận Pike Tấm nhà Chili Dogs 17u

Tấm nhà Chili Dogs 17u

Tấm nhà Sanchez

55 Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National với các dịch vụ thứ cấp tốt. Cũng rất tốt đằng sau tấm. Lên đến 95 tại WWBA PG AA
6-5   210   R/R
RHP Alonzo Jones 5-10 & nbsp; & nbsp; 192 & nbsp; & nbsp; s/r Georgia Tech RD 3 bởi Diamondbacks (2019) Quận Pike Tấm nhà Chili Dogs 17u Tấm nhà Sanchez

Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National với các dịch vụ thứ cấp tốt. Cũng rất tốt đằng sau tấm. Lên đến 95 tại WWBA PG AA

Alonzo Jones 5-10 & nbsp; & nbsp; 192 & nbsp; & nbsp; s/r

56 Ss
6-4   185   R/R
RHP Las Vegas, NV Texas RD 12 bởi Braves (2018) Ốc đảo sa mạc Ohio Warhawks

Ohio Warhawks

FB thấp dễ dàng với cuộc sống. CB tốt và Ch. Mọi thứ bạn tìm kiếm trong triển vọng ném bóng trẻ

57 Logan Allen 6-3 & nbsp; & nbsp; 205 & nbsp; & nbsp; r/l
6-3   205   R/L
LHP Fletcher, NC phía Nam Carolina RD 8 bởi Red Sox (2015) Padres (2019) Học viện IMG Evoshield Canes 17U

Evoshield Canes

LHP thấp, có thể vượt qua sân và luôn thống trị tại các sự kiện WWBA

58 Travis Blankenhorn 6-1 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; l/r
6-1   195   L/R
Ss Pottsville, PA Kentucky RD 3 bởi Twins (2015) Cặp song sinh (2020) Khu vực Pottsville Đội Thế giới Chandler

Thế giới Chandler

Rất tốt tất cả xung quanh người chơi. Bat nổi bật tại PG National. Thực sự có thể đánh.

59 Patrick Sandoval 6-2 & nbsp; & nbsp; 190 & nbsp; & nbsp; l/l
6-2   190   L/L
LHP Fletcher, NC phía Nam Carolina RD 8 bởi Red Sox (2015) Padres (2019) Học viện IMG Evoshield Canes 17U

Evoshield Canes

LHP thấp, có thể vượt qua sân và luôn thống trị tại các sự kiện WWBA

60 Travis Blankenhorn 6-1 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; l/r
6-3   205   R/R
RHP Ss Pottsville, PA Kentucky RD 3 bởi Twins (2015) Cặp song sinh (2020) Khu vực Pottsville

Đội Thế giới Chandler

Thế giới Chandler

61 Rất tốt tất cả xung quanh người chơi. Bat nổi bật tại PG National. Thực sự có thể đánh.
6-3   210   R/R
Patrick Sandoval 6-2 & nbsp; & nbsp; 190 & nbsp; & nbsp; l/l Mission Viejo, CA Phía Nam California RD 11 bởi Astros (2015) Thiên thần (2019) Nhiệm vụ Viejo BPA

Đội Hướng đạo Marlins

LHP rất thú vị, lên tới 91 tại PG National với một quả bóng phá vỡ xuất sắc. PG AA

62 Cole Sands 6-3 & nbsp; & nbsp; 205 & nbsp; & nbsp; r/r
6-3   190   L/R
Patrick Sandoval 6-2 & nbsp; & nbsp; 190 & nbsp; & nbsp; l/l Mission Viejo, CA Phía Nam California RD 11 bởi Astros (2015) Thiên thần (2019) Nhiệm vụ Viejo

BPA

Đội Hướng đạo Marlins

63 LHP rất thú vị, lên tới 91 tại PG National với một quả bóng phá vỡ xuất sắc. PG AA
6-2   200   L/L
Cole Sands 6-3 & nbsp; & nbsp; 205 & nbsp; & nbsp; r/r Tallahassee, fl Bang Florida Rd 5 bởi Twins (2018) Cặp song sinh (2022) Bắc Florida Christian

Orlando Scorpions Prime

Cấp độ tiếp theo 18U

64 Dễ dàng thấp 90 tại PG National
6-2   200   R/R
RHP Austin Riley 6-3 & nbsp; & nbsp; 210 & nbsp; & nbsp; r/r 3B Hernando, MS Bang Mississippi RD 1 comp bởi Braves (2015)

Evoshield Canes

LHP thấp, có thể vượt qua sân và luôn thống trị tại các sự kiện WWBA

65 Travis Blankenhorn 6-1 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; l/r
6-3   215   R/R
Patrick Sandoval 6-2 & nbsp; & nbsp; 190 & nbsp; & nbsp; l/l Mission Viejo, CA 3B Hernando, MS Bang Mississippi RD 1 comp bởi Braves (2015)

Braves (2019)

Trung tâm Desoto

66 Dulins Dodgers
6-3   201   L/R
Dulin Dodgers Tiềm năng lớn 2 chiều. Low 90's trên gò đất và dơi sức mạnh lớn. PG AA Trey Cabbage 6-3 & nbsp; & nbsp; 190 & nbsp; & nbsp; l/r Blaine, TN Tennessee Rd 4 by Twins (2015)

Grainger

Georgia Roadrunners

67 Đội Elite Roadrunners
6-3   220   R/R
Cole Sands 6-3 & nbsp; & nbsp; 205 & nbsp; & nbsp; r/r Tallahassee, fl Bang Florida Rd 5 bởi Twins (2018) Cặp song sinh (2022) Bắc Florida Christian

Orlando Scorpions Prime

Cấp độ tiếp theo 18U

68 Dễ dàng thấp 90 tại PG National
6-1   160   R/R
Ss Pottsville, PA Kentucky RD 3 bởi Twins (2015) Cặp song sinh (2020)

Khu vực Pottsville

Đội Thế giới Chandler

69 Thế giới Chandler
6-3   185   S/R
Ss Pottsville, PA Kentucky RD 3 bởi Twins (2015) Cặp song sinh (2020) Khu vực Pottsville

Đội Thế giới Chandler

Thế giới Chandler

70 Rất tốt tất cả xung quanh người chơi. Bat nổi bật tại PG National. Thực sự có thể đánh.
6-1   200   R/R
Ss Pottsville, PA Kentucky RD 3 bởi Twins (2015) Cặp song sinh (2020) Khu vực Pottsville Đội Thế giới Chandler

Grainger

Georgia Roadrunners

71 Đội Elite Roadrunners
6-2   200   S/R
Ss Pottsville, PA Kentucky RD 3 bởi Twins (2015) Cặp song sinh (2020) Khu vực Pottsville

Đội Thế giới Chandler

Thế giới Chandler

72 Rất tốt tất cả xung quanh người chơi. Bat nổi bật tại PG National. Thực sự có thể đánh.
6-4   162   R/R
RHP Patrick Sandoval 6-2 & nbsp; & nbsp; 190 & nbsp; & nbsp; l/l 3B Hernando, MS Bang Mississippi RD 1 comp bởi Braves (2015)

Braves (2019)

Trung tâm Desoto

73 Dulins Dodgers
6-0   190   R/R
RHP Dulin Dodgers Phía Nam California RD 11 bởi Astros (2015) Thiên thần (2019) Đội Hướng đạo Marlins

Đội Hướng đạo Marlins

LHP rất thú vị, lên tới 91 tại PG National với một quả bóng phá vỡ xuất sắc. PG AA

74 Cole Sands 6-3 & nbsp; & nbsp; 205 & nbsp; & nbsp; r/r
5-10   175   S/R
Tallahassee, fl Bang Florida phía Nam Carolina RD 8 bởi Red Sox (2015) Padres (2019)

Đội Thế giới Chandler

Thế giới Chandler

75 Rất tốt tất cả xung quanh người chơi. Bat nổi bật tại PG National. Thực sự có thể đánh.
6-3   180   L/R
Cole Sands 6-3 & nbsp; & nbsp; 205 & nbsp; & nbsp; r/r Tallahassee, fl Bang Florida Rd 5 bởi Twins (2018) Cặp song sinh (2022)

D-BAT

Bắc Florida Christian

76 Orlando Scorpions Prime
6-1   170   L/R
Ss Houston, TX Texas RD 3 bởi Tiger (2018) Hổ (2022) Đài kỷ niệm Houston Banditos

Houston Banditos

Rất tốt tất cả xung quanh người chơi. Chơi tốt tại PG National. PG AA

77 Desmond Lindsay 6-0 & nbsp; & nbsp; 200 & nbsp; & nbsp; r/r
6-0   200   R/R
1b Bradenton, FL bắc Carolina RD 2 bởi Mets (2015) Học viện ngoài trời Evoshield Canes

Evoshield Canes

Ball nhảy ra khỏi con dơi của mình. Tiềm năng sức mạnh thời gian lớn. MVP 17U WWBA

78 Cody Morris 6-4 & nbsp; & nbsp; 205 & nbsp; & nbsp; r/r
6-4   205   R/R
RHP Vòng nguyệt quế, MD phía Nam Carolina RD 7 bởi người Ấn Độ (2018) Người Ấn Độ (2022) Hồ chứa Evoshield Canes

Evoshield Canes

Ball nhảy ra khỏi con dơi của mình. Tiềm năng sức mạnh thời gian lớn. MVP 17U WWBA

79 Cody Morris 6-4 & nbsp; & nbsp; 205 & nbsp; & nbsp; r/r
6-5   225   R/R
RHP Vòng nguyệt quế, MD phía Nam Carolina RD 7 bởi người Ấn Độ (2018) Người Ấn Độ (2022) Hồ chứa Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National. Cú ném tốt cả mùa hè

Mike Soroka 6-5 & nbsp; & nbsp; 225 & nbsp; & nbsp; r/r

Calgary, AB

80 California
5-8   170   L/L
RD 1 comp bởi Braves (2015) Braves (2018) Giám mục Carroll Calgary PBF Redbirds Toronto Blue Jays Team Thấp 90 của WWBA WC

Darryl Wilson 5-8 & nbsp; & nbsp; 170 & nbsp; & nbsp; l/l

CỦA

81 Canton, oh
6-4   230   R/R
RHP Vòng nguyệt quế, MD phía Nam Carolina RD 7 bởi người Ấn Độ (2018) Người Ấn Độ (2022)

Hồ chứa

Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National. Cú ném tốt cả mùa hè

82 Mike Soroka 6-5 & nbsp; & nbsp; 225 & nbsp; & nbsp; r/r
6-3   210   R/R
RHP Vòng nguyệt quế, MD phía Nam Carolina RD 7 bởi người Ấn Độ (2018) Người Ấn Độ (2022)

Người Ấn Độ (2022)

Hồ chứa

83 Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National. Cú ném tốt cả mùa hè
6-4   210   S/R
Mike Soroka 6-5 & nbsp; & nbsp; 225 & nbsp; & nbsp; r/r Calgary, AB California RD 1 comp bởi Braves (2015) Braves (2018) Giám mục Carroll

Houston Banditos

Calgary PBF Redbirds

84 Toronto Blue Jays Team
6-4   225   R/R
Thấp 90 của WWBA WC Darryl Wilson 5-8 & nbsp; & nbsp; 170 & nbsp; & nbsp; l/l CỦA Canton, oh Vanderbilt Evoshield Canes

Evoshield Canes

Ball nhảy ra khỏi con dơi của mình. Tiềm năng sức mạnh thời gian lớn. MVP 17U WWBA

85 Cody Morris 6-4 & nbsp; & nbsp; 205 & nbsp; & nbsp; r/r
6-2   195   R/R
RHP Vòng nguyệt quế, MD phía Nam Carolina RD 7 bởi người Ấn Độ (2018) Người Ấn Độ (2022)

Hồ chứa

Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National. Cú ném tốt cả mùa hè

86 Mike Soroka 6-5 & nbsp; & nbsp; 225 & nbsp; & nbsp; r/r
6-0   200   L/R
RD 1 comp bởi Braves (2015) Braves (2018) Giám mục Carroll Calgary PBF Redbirds Toronto Blue Jays Team

Thấp 90 của WWBA WC

Darryl Wilson 5-8 & nbsp; & nbsp; 170 & nbsp; & nbsp; l/l

87 CỦA
6-3   185   R/R
RHP Vòng nguyệt quế, MD phía Nam Carolina RD 7 bởi người Ấn Độ (2018) Người Ấn Độ (2022)

Hồ chứa

88 Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National. Cú ném tốt cả mùa hè
6-2   205   R/R
RD 1 comp bởi Braves (2015) Braves (2018) Giám mục Carroll Calgary PBF Redbirds Toronto Blue Jays Team

Toronto Blue Jays Team

Thấp 90 của WWBA WC

89 Darryl Wilson 5-8 & nbsp; & nbsp; 170 & nbsp; & nbsp; l/l
6-2   195   R/L
CỦA Canton, oh Vanderbilt RD 4 bởi Cubs (2015) Canton South Pelicans Trung Tây

Pelicans Trung Tây

Midland Redskins

90 Đánh rất tốt vào PG National và tốc độ thay đổi trò chơi. Rất giỏi ở wwba wc
6-3   190   R/R
RHP Vòng nguyệt quế, MD phía Nam Carolina RD 7 bởi người Ấn Độ (2018) Người Ấn Độ (2022)

Người Ấn Độ (2022)

Hồ chứa

91 Lên đến 94 dặm / giờ tại PG National. Cú ném tốt cả mùa hè
6-2   175   L/L
CỦA Canton, oh Vanderbilt RD 4 bởi Cubs (2015) Canton South Pelicans Trung Tây Midland Redskins

Đánh rất tốt vào PG National và tốc độ thay đổi trò chơi. Rất giỏi ở wwba wc

Christifer Andritsos 6-4 & nbsp; & nbsp; 230 & nbsp; & nbsp; r/r

92 The Woodlands, TX
6-1   185   L/L
CỦA Canton, oh Giám mục Carroll Calgary PBF Redbirds Toronto Blue Jays Team

Toronto Blue Jays Team

Thấp 90 của WWBA WC

93 Darryl Wilson 5-8 & nbsp; & nbsp; 170 & nbsp; & nbsp; l/l
6-2   195   L/L
CỦA Canton, oh bắc Carolina Vanderbilt RD 4 bởi Cubs (2015) Canton South Pelicans Trung Tây

Midland Redskins

Đánh rất tốt vào PG National và tốc độ thay đổi trò chơi. Rất giỏi ở wwba wc

94 Christifer Andritsos 6-4 & nbsp; & nbsp; 230 & nbsp; & nbsp; r/r
6-3   180   L/R
Ss The Woodlands, TX phía Nam Carolina RD 7 bởi người Ấn Độ (2018) Vanderbilt Evoshield Canes

Evoshield Canes

Ball nhảy ra khỏi con dơi của mình. Tiềm năng sức mạnh thời gian lớn. MVP 17U WWBA

95 Cody Morris 6-4 & nbsp; & nbsp; 205 & nbsp; & nbsp; r/r
5-11   185   R/R
RD 1 comp bởi Braves (2015) Braves (2018) Giám mục Carroll Calgary PBF Redbirds Toronto Blue Jays Team Thấp 90 của WWBA WC Darryl Wilson 5-8 & nbsp; & nbsp; 170 & nbsp; & nbsp; l/l

CỦA

Canton, oh

96 Vanderbilt
6-1   195   R/R
Mike Soroka 6-5 & nbsp; & nbsp; 225 & nbsp; & nbsp; r/r Calgary, AB California RD 1 comp bởi Braves (2015) Braves (2018) Giám mục Carroll

Calgary PBF Redbirds

Toronto Blue Jays Team

97 Thấp 90 của WWBA WC
6-4   190   R/R
RHP Vòng nguyệt quế, MD Vanderbilt RD 4 bởi Cubs (2015) Canton South Pelicans Trung Tây

Midland Redskins

Đánh rất tốt vào PG National và tốc độ thay đổi trò chơi. Rất giỏi ở wwba wc

98 Christifer Andritsos 6-4 & nbsp; & nbsp; 230 & nbsp; & nbsp; r/r
6-3   205   L/R
1b Loranger, LA Đông Nam Louisiana RD 8 bằng cặp song sinh (2015) Loranger

Bóng chày khủng bố

Đã thể hiện sức mạnh khổng lồ trong suốt mùa xuân

99 Doran Turchin 6-2 & nbsp; & nbsp; 195 & nbsp; & nbsp; r/r
6-2   195   R/R
CỦA Oak Creek, Wi Illinois RD 14 của Orioles (2018) Oak Creek Người chơi bóng chày

Câu lạc bộ bóng chày quốc gia của Rawlings 2016

6.6 Runner 94 từ và nhân sự trong trò chơi tại PG Predraft. Xuất sắc tất cả xung quanh người chơi

100 Max Wotell 6-3 & nbsp; & nbsp; 187 & nbsp; & nbsp; r/l
6-3   187   R/L
LHP Marvin, NC Arizona RD 3 bởi Mets (2015) Marvin Ridge East Cobb Astros 18U

Team Scout Mavericks Upstate

LHP rất có thể dự án, người đã ở trong những năm 90 thấp

1 2 3 4 5 ...Cuối cùng>

Ai là cầu thủ MLB giỏi nhất năm 2015?

Liên đoàn quốc gia..
Người chơi xuất sắc: Bryce Harper, Quốc gia ..
Người ném bóng nổi bật: Zack Greinke, Dodgers ..
Tân binh xuất sắc: Kris Bryant, Cubs ..
Người chơi trở lại: Matt Harvey, Mets ..

Ai là cầu thủ bóng chày giỏi nhất năm 2014?

Lịch sử mùa MLB - 2014.

Ai là cầu thủ bóng chày hay nhất những năm 2000?

Những người chơi MLB tốt nhất của những năm 2000..
Miguel Cabrera.Kể từ khi anh ấy ra mắt vào năm 2003 và vẫn còn chơi gần 20 năm sau, Miguel Cabrera có được một lợi thế rất lớn so với cuộc thi của anh ấy ..
Ichiro.....
Albert Pujols.....
Derek Jeter.....
Roy Halladay.....
Mariano Rivera.....
Clayton Kershaw.....
Justin Verlander.....

Những người chơi MLB đã nghỉ hưu năm 2016?

Các cầu thủ bóng chày quốc gia đã nghỉ hưu năm 2016.