Sự khác nhau chính giữa lưới nội sinh chất có hạt và lưới nội sinh chất trơn là

Phân biệt lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn

  • 1. So sánh lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt?
  • 2. Bảng phân biệt lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn

1. So sánh lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt?

Trả lời:

*Giống nhau:

*Khác nhau:

*Về cấu trúc:

- Lưới nội chất trơn nằm xa nhân, là hệ thống xoang ống ,cấu tạo có nhiều enzym khác nhau, không có riboxom

- Lưới nội chất hạt: nằm gần nhân,thông với màng nhân, có nhiều riboxom trên màng và có ít enzym hơn so với lưới nội chất trơn

*Về chức năng:

- lưới nội chất trơn:tổng hợp chuyển hóa gluxit,lipit, phân hủy chất độc

- lưới nội chất hạt:tổng hợp protein

*Trong cơ thể người

- Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển:tế bào gan=> chức năng của gan là tổng hợp chuyển hóa gluxit,lipit, phân hủy chất độc

- Tế bào có mạng lưới nội chất hạt phát triển:tế bào bạch cầu=>tổng hợp protein [thành phần cấu tạo nên kháng thể]

2. Bảng phân biệt lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn

Lưới nội chất hạtLưới nội chất trơnBộ máy Gôngi
Vị tríNằm trong tế bào chất gần nhânNằm trong tế bào chất, xa nhân.Nằm trong tế bào chất
Hình dạng cấu trúc

– Tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông nhau trên màng có gắn các hạt Ribôxôm.

– Màng đơn

– Tạo thành kênh hẹp nối với nhau và phân bố khắp tế bào chất, không đính hạt Ribôxôm,

– Màng đơn

– Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau[Nhưng tách biệt nhau] theo hình vòng cung.

– Màng đơn

Chức năngTổng hợp Prôtêin xuất bào và các Prôtêin cấu tạo nên màng tế bàoTổng hợp Lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại đối với tế bào

Việc phân biệt giữa lưới nội sinh chất [LNSC] có hạt và không hạt dựa vào đặc điểm:


Câu 72284 Thông hiểu

Việc phân biệt giữa lưới nội sinh chất [LNSC] có hạt và không hạt dựa vào đặc điểm:


Đáp án đúng: b

Phương pháp giải

Tế bào nhân thực - Các bào quan có màng đơn --- Xem chi tiết
...

Mục lục

Cấu trúcSửa đổi

Hình 1: Hình ảnh về nhân tế bào, mạng lưới nội chất và thể Golgi: [1] Nhân, [2] Lỗ nhân, [3] Mạng lưới nội chất hạt [RER], [4] Mạng lưới nội chất trơn [SER], [5] Ribosome trên RER, [6] Các phân tử protein được vận chuyển, [7] Túi tiết vận chuyển protein, [8] Thể Golgi, [9] Đầu Cis của thể Golgi, [10] Đầu trans của thể Golgi, [11] Phần thân của thể Golgi.

Mạng lưới nội chất có cấu trúc như là một hệ thống ống dẫn chằng chịt và phát triển rộng khắp tế bào chất, được nâng đỡ bởi hệ thống khung xương của tế bào. Các ống dẫn, nhánh rẽ và các túi của mạng lưới nội chất đều được nối thông với nhau và bản thân mạng lưới nối kết trực tiếp với lớp màng ngoài của nhân tế bào, như hệ thống màng này hình thành một lớp vỏ bọc kín bao lấy một khoảng không gian chiếm chừng 10 phần trăm dung tích tế bào gọi là khoang lưới nội chất [ER lumen]. Mặc dù khoang lưới nội chất chỉ chiếm 10 phần trăm dung tích tế bào, diện tích bề mặt màng sinh chất của mạng lưới chiếm gần một nửa tổng diện tích màng sinh chất của tế bào.[1] Ở các tế bào gan và tụy, diện tích bề mặt màng sinh chất của mạng lưới lần lượt gấp 25 lần và 12 lần so với diện tích bề mặt màng tế bào.[2] Mạng lưới nội chất lại được chia thành 2 dạng: lưới nội chất có hạt [hay còn gọi là lưới nội chất nhám] và lưới nội chất trơn. Lưới nội chất nhám có cấu tạo gồm nhiều túi dẹt thông với nhau. Các ống thông với khoảng quanh nhân và màng sinh chất. Lưới nội chất hạt có các hạt ribosome đính trên bề mặt, phần không có hạt gọi là đoạn chuyển tiếp. Lưới nội chất trơn có hệ thống ống chia nhánh với nhiều kích thước khác nhau và không có ribosome trên bề mặt. Lưới nội chất trơn thông với lưới nội chất hạt, không thông với khoảng quanh nhân và có liên kết mật thiết với bộ máy Golgi.

Giải bài 7 trang 49 SBT Sinh học 10

Quảng cáo

Đề bài

Phân biệt lưới nội chất hạt, lưới nội chất trơn, bộ máy Gôngi.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Xem lý thuyết Cấu tạo tế bào nhân thực

Lời giải chi tiết

Lưới nội chất hạt Lưới nội chất trơn Bộ máy Gôngi
Vị trí Nằm trong tế bào chất gần nhân Nằm trong tế bào chất, xa nhân. Nằm trong tế bào chất
Hình dạng cấu trúc

- Tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông nhau trên màng có gắn các hạt Ribôxôm.

- Màng đơn

- Tạo thành kênh hẹp nối với nhau và phân bố khắp tế bào chất, không đính hạtRibôxôm.,

- Màng đơn

- Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau [Nhưng tách biệt nhau] theo hình vòng cung.

- Màng đơn

Chức năng Tổng hợp Prôtêin xuất bào và cácPrôtêin cấu tạo nên màng tế bào Tổng hợp Lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại đối với tế bào

- Gắn nhóm Cacbonhiđrat vào Prôtêin được tổng hợp ở lưới nội chất hạt; tổng hợp một số Hoocmôn, từ đó cũng tạo ra các túi có màng bao bọc
[như túi tiết, Lizôxôm]

- Thu gom, bao gói, biến đổi và phân phối các sản phẩm đã được tổng hợp.

Loigiaihay.com


Bài tiếp theo

  • Giải bài 8 trang 49 SBT Sinh học 10

    Giải bài 8 trang 49 SBT Sinh học 10: So sánh tế bào động vật và tế bào thực vật

  • Giải bài 9 trang 50 SBT Sinh học 10

    Giải bài 9 trang 50 SBT Sinh học 10: Dựa vào chức năng của tế bào, hãy điền các dấu + [có số lượng nhiều] hay dấu - [có số lượng ít] về một số bào quan của các loại tế bào trong bảng sau :

  • Giải bài 10 trang 51 SBT Sinh học 10

    Giải bài 10 trang 51 SBT Sinh học 10: a] Tế bào nào trong các tế bào sau: tế bào biểu bì, tế bào hồng cầu, tế bào cơ tim, tế bào xương của cơ thể người có nhiều ti thể nhất? Giải thích.

  • Giải bài 11 trang 51 SBT Sinh học 10

    Giải bài 11 trang 51 SBT Sinh học 10: a] So sánh diện tích bẽ mặt giữa màng ngoài và màng trong ti thể, màng nào có diện tích lớn hơn. Vì sao?

  • Giải bài 12 trang 51 SBT Sinh học 10

    Giải bài 12 trang 51 SBT Sinh học 10: Nêu những điểm giống và khác nhau giữa ti thể và lục lạp về cấu trúc và chức năng.

Quảng cáo
Báo lỗi - Góp ý

Bài 2 trang 39 SGK Sinh học 10. Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt.

Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt.

- Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với nhau chia tế bào chất thành các xoang tương đối độc lập.

- Có hai loại: lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt

+ Lưới nội chất trơn: có đính nhiều enzim; có vai trò trong tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại đối với cơ thể.

+ Lưới nội chất hạt: đính các hạt ribôxôm, một đầu gắn với màng nhân, một đầu nối với lưới nội chất trơn. Có vai trò: tổng hợp prôtêin.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề