So sánh hình ảnh trăng trong các bài thơ đồng chí, đoàn thuyền đánh cá, ánh trăng

Dàn ý Phân tích và so sánh hình ảnh “trăng” qua các bài thơ “Đồng chí”, “Đoàn thuyền đánh cá”, “Ánh trăng” - Bài số 1

1. Mở Bài

Giới thiệu khái quát hình ảnh ánh trăng trong ba bài thơ Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng

2. Thân Bài

a. Điểm chung trong cách miêu tả ánh trăng trong ba bài thơ của các tác giả

- Các tác giả đều xem ánh trăng như người bạn tâm giao gần gũi để giãi bày những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc.

- Ánh trăng xuất hiện trong sự gắn bó mật thiết với cuộc sống của con người.

b. Vẻ đẹp riêng của hình tượng ánh trăng qua mỗi một bài thơ

- Ánh trăng trong bài thơ "Đồng chí": Là biểu tượng cho vẻ đẹp của người lính bộ đội cụ Hồ cũng như vẻ đẹp của tình đồng chí.

+ Gợi mở rất nhiều ý niệm về chiến tranh và hòa bình, hiện thực và lãng mạn.

+ Phác họa thành công vẻ đẹp chiến sĩ quyện hòa cùng tâm hồn thi sĩ của những người nông dân áo lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

- Ánh trăng trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá"

+ "Thuyền ta lái gió với buồm trăng", "Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao":

Thể hiện hành trình ra khơi tràn đầy niềm vui phơi phới của con người lao động.

Tái hiện tư thế làm chủ thiên nhiên của ngư dân, gợi khúc ca lao động hùng tráng.

+ "Cá đuôi em quẫy trăng vàng chóe": Gợi lên vẻ đẹp của biển cả trong sự giàu có và trù phú về tài nguyên thiên nhiên.

- Ánh trăng trong bài thơ "Ánh trăng":

+ Gợi mối quan hệ "tri âm tri kỷ" giữa con người và thiên nhiên.

+ "vầng trăng tình nghĩa" tròn đầy, vẹn nguyên nghĩa tình thủy chung, son sắt bằng thái độ "im phăng phắc".

→ Gợi nhắc lối sống ân nghĩa thủy chung, tấm lòng biết ơn, trân trọng đối với quá khứ.

3. Kết Bài

Đánh giá về giá trị của cách miêu tả hình tượng ánh trăng qua ba bài thơ.

So sánh hình ảnh Trăng trong các bài thơ Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [79.16 KB, 2 trang ]

So sánh hình ảnh “Trăng trong các bài thơ “Đồng chí”, “Đoàn thuyền đánh
cá”, “Ánh trăng”.
Gợi ý: * Giống:
Trăng trong cả ba bài thơ đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng, người bạn
tri kỷ của con người trong cuộc sống lao động và chiến đấu, trong sinh hoạt hàng
ngày.
* Khác:
- Trăng trong “Đồng chí” là biểu tượng của tình đồng chí, gắn bó keo sơn trong
cuộc sống chiến đấu gián khổ thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp, biểu tượng của
hiện thực và lãng mạn, trở thành nhan đề của cả tập thơ “Đầu súng trăng treo”.
- Trăng trong “Đoàn thuyền đánh cá” là cánh buồm chuyên chở và nâng niềm
vui hào hứng trong lao động làm chủ tập thể của những ngư dân đi đánh cá đêm, vẽ
nên bức tranh sơn mài biển vàng biển bạc.
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
“Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”
- Trăng trong “Ánh trăng” là vầng trăng tròn vành vạnh, im phăng phắc đột ngột
ùa vào phòng buyn-đinh tối om trong đêm hoà bình mất điện ở thành phố Hồ Chí
Minh đã khiến nhà thơ giật mình, ân hận, day dứt về suy nghĩ và cách sống hiện tại
của mình. Ánh trăng là biểu tượng của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, cho vẻ đẹp


vĩnh hằng của cuộc sống, cho quá khứ tròn đầy, bất diệt và cho tấm lòng bao dung
độ lượng của đất nước, của nhân dân. Trăng như người bạn thân nhắc nhở, thức
tỉnh lương tâm của tác giả không được vô ơn với quá khứ, với đồng đội đã hy sinh
với thiên nhiên nhân hậu và bao dung.



Videoso sánh hình ảnh trăng trong các bài thơ đồng chí đoàn thuyền đánh cá ánh trăng

So sánh hình tượng “trăng” trong “Đồng chí” [Chính Hữu] và “Ánh Trăng” [Nguyễn Duy]

1. Giới thiệu chung:

– Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí”:

+ Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Thơ ông mang cảm xúc chân thành, mãnh liệt, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng điệu phong phú.

+ Bài thơ“Đồng chí”được sáng tác vào mùa xuân năm 1948, được in trong tập“Đầu súng trăng treo”và là một trong những thi phẩm thành công nhất của Chính Hữu, tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến chống Pháp [1946 – 1954].

– Nguyễn Duy và bài thơ “Ánh trăng”:

+ Nguyễn Duy là một nhà thơ quân đội, đã được giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn Nghệ 1972 – 1973, một gương mặt tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.

+ Bài thơ “Ánh trăng”nằm trong tập thơ cùng tên – tập thơ được tặng giải A của Hội Nhà Văn Việt Nam năm 1984. Tác phẩm cóý nghĩa triết lý sâu sắc, là lời nhắc nhở về lối sống nghĩa tình, thủy chung với quá khứ gian lao, với thiên nhiên, đất nước và đồng đội.

– Trong cả hai bài đều có hình ảnh trăng nhưng mỗi bài lại có những sáng tạo đặc sắc riêng.

2. Phân tích, so sánh làm sáng tỏ vấn đề:

a/ Điểm giống nhau:

– Trong cả hai bài, trăng đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng, bay bổng, lãng mạn.

– Đều là người bạn tri kỉ với con người trong chiến đấu và trong sinh hoạt hàng ngày.

b/ Điểm khác nhau:

* Trăng trong bài thơĐồng chícủa Chính Hữu:

– Được đặt trong thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo. Trăng xuất hiện trong giờ khắc trước một trận chiến đấu mà mất mát, hi sinh là những điều không thể tránh khỏi.

–“Đầu súng trăng treo”: Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bình.

=> Ý nghĩa:

– Trăng là biểu tượng đẹp của tình đồng chí gắn bó, keo sơn trong cuộc chiến đấu gian khổ ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Trăng là hình tượng hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là hình ảnh của quê hương đất nước.

– Trăng còn là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ lạc quan, lãng mạn.

* Trăng trong bài thơÁnh trăngcủa Nguyễn Duy:

– Trăng trong quá khứ:

“Hồi chiến tranh ở rừng

Vầng trăng thành tri kỉ

Ngỡ không bao giờ quên

Cái vầng trăng tình nghĩa”

Trăng khi đó là ánh sáng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của người lính trong gian lao của cuộc kháng chiến – vầng trăng tri kỉ. Nhân vật trữ tình gắn bó với trăng trong những năm dài kháng chiến. Trăng vẫn thuỷ chung, tình nghĩa.

– Ánh Trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào:

“Trăng cứ tròn vành vạnh

Đủ cho ta giật mình”

Trăng tròn vành vạnh là hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ không thể phai mờ. Ánh trăng chính là người bạn nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta: con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.

3. Đánh giá chung:

– Với sự sáng tạo tài tình của các nhà thơ, hình ảnh trăng trong hai tác phẩm thật sự là những hình ảnh đẹp, để lại trong lòng độc giả những cảm xúc dạt dào, sâu lắng.

Bài tham khảo

Trăng là nguồn thi liệu bất tận khơi dậy cảm hứng sáng tác của bao thế hệ thi nhân. Cùng sử dụng nguồn thi liệu phong phú ấy, cả Chính Hữu, Huy Cận, Nguyễn Duy trong các bài thơ của mình “Đồng chí”, “đoàn thuyền đánh cá” và “Ánh trăng” đã có những sáng tạo vô cùng độc đáo từ hình ảnh ánh trăng của tự nhiên.

Trăng trong cả ba bài thơ: Đồng Chí [ Chính Hữu], Đoàn thuyền đánh cá [ Huy Cận], Ánh trăng [ Nguyễn Duy] đều là những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng. Hơn hết, những hình ảnh trăng đều vượt qua giới hạn là một hình ảnh thực của tự nhiên để trở thành người đồng đội, người bạn tri kỉ của con người trong cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu và lao động hàng ngày.

Tuy cùng gặp gỡ ở hình ảnh ánh trăng, song bằng tài năng và những sáng tạo riêng mỗi nhà thơ lại tạo ra những nét đặc sắc riêng cho bài thơ của mình. Trong bài thơ Đồng chí, hình ảnh ánh trăng trở thành ẩn dụ đặc sắc cho tình đồng đội, đồng chí, sự gắn bó sâu sắc giữa thiên nhiên và con người trong cuộc sống sinh hoạt và chiến đấu thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Ánh trăng còn trở thành biểu tượng cho hiện thực và lãng mạn. Cùng với tình đồng chí, hình ảnh “đầu súng trăng treo” đã trở thành câu thơ đắt giá, giàu giá trị của bài thơ.

Xem thêm: Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật ông hai trong truyện ngắn Làng

Trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, ánh trăng là ánh buồm của niềm vui, sự hào hứng khi chở về những thành quả lao động của con người. Sự xuất hiện của trăng làm cho bức tranh lao động trở nên lung linh, rực rỡ hơn:

“Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe

Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”.

Ánh trăng trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy lại gợi về những ân tình sâu lặng trong quá khứ. Ánh trăng im phăng phắc bỗng tỏa rạng khi đèn buyn-đinh chợt tắt khiến cho người thi nhân giật mình nhớ về những ân tình mình đã vô tình lãng quên. Ánh trăng là người bạn, người tri kỉ luôn đồng hành cùng nhà thơ trong những năm tháng tuổi thơ, trong thời gian chiến đấu gian khổ, ánh trăng cũng là người thức tỉnh những ân tình và trách nhiệm của nhà thơ đối với quá khứ bằng thái độ bao dung, nhân hậu: “ Ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mình”,

Cả ba bài thơ cùng gặp gỡ ở hình ảnh ánh trăng thế nhưng mỗi nhà thơ lại tạo ra những đặc sắc riêng không trùng lặp cho các tác phẩm thơ văn của mình.

Ánh trăngChính Hữucon ngườicuộc sốngĐoàn thuyền đánh cáĐồng chíhuy cậnlao độngNguyễn Dunguyên duyphân tíchthời gian

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề