Quan hệ mục đích là gì

QUAN HỆ TỪ

TÌM HIẾU KHÁI NIỆM

– Quan hê từ

Chiếm một số lượng từ không lớn nhưng có tần số sử dụng rất cao và có tác dụng quan trọng về cú pháp.

Quan hệ từ bao gồm những từ như : rà, với, cùng, của, bằng, Ở, tại, bởi, vì, thì, mà, tuy, nhưng, song, dù, mặc dầu, hay, hoặc, nếu, hễ, giá như, không những… mà còn, cho, tuy… nhưng,…

1. Đặc trưng

Quan hệ từ là những hư từ, không có nghĩa sở chỉ, sở biểu mà là những từ có chức năng diễn đạt các mối quan hệ giữa các khái niệm trong tư duy.

Quan hệ từ là những hư từ cú pháp. Chúng không có khả năng làm thành tố [trung tâm hoặc thành tố phụ] trong câu trúc một ngữ mà chỉ có thể kết hợp với ngữ để dạng thức hoá một tổ hợp cú pháp, bổ sung cho cấu trúc ngữ “một đặc điểm phân bố”. Nói khác đi, quan hệ từ có chức năng diễn đạt quan hệ giữa thực từ với thực từ. Cho nên quan hệ từ diễn đạt ý nghĩa về quan hệ, có tác dụng xác đinh quan hệ cú pháp và là phương tiện để nối kết các từ, các ngữ, các vế câu [các thành phần câu]. Trên giác độ ngữ pháp văn bản, các quan hệ từ còn là phương tiện liên kết văn bản [liên kết liên câu, liên kết đoạn văn], ví dụ :

Sách của thư viện.

Đi bằng máy baỵ.

Quan hệ giữa các từ sách, thư viện ; đi, máy bay trong tổ hợp trên được xác lập nhờ quan hệ từ. Quan hệ từ của, bằng đã làm rõ mối quan hệ cú pháp chính phụ trong các tổ hợp trên, đồng thời chỉ rõ ý nghĩa của mối quan hệ đó [của chỉ quan hệ sở thuộc, sở hữu ; quan hệ từ bằng diễn đạt quan hệ về phương tiện, phương thức,…]. Nhờ có quan hệ từ, các mối quan hệ trong các tổ hợp cú pháp được bộc lộ rõ hơn, như :

Thơ của thiêu nhi

Thơ về thiếu nhi

Thơ cho thiếu nhi

So sánh với : Thơ thiếu nhi.

Điều cần chú ý là, với chức năng nối kết, các quan hệ từ có thể tham gia vào các tổ hợp cú pháp có quan hệ ngữ pháp khác nhau, tổ hợp đó [có quan hệ từ] có thể đảm nhiệm những chức vụ cú pháp khác nhau, nhưng nét nghĩa quan hệ của quan hệ từ vẫn không thay đổi, ví dụ :

– Tôi mượn quyển sách của thầy Hà. [định ngữ]

và – Quyển sách này của thầy Hà. [vị ngữ]

[Tổ hợp cú pháp có quan hệ từ của vẫn biểu thị ý nghĩa quan hệ sở thuộc, sở hữu.]

– Chậu nước này để rửa tay. [vị ngữ chỉ mục đích]

và – Để học giỏi, chúng ta phải chăm chỉ. [trạng ngữ chỉ mục đích]

[Cả hai tổ hợp ngữ pháp có quan hệ từ để đều chỉ mục đích, mặc dù chúng khác nhau về chức vụ cú pháp.]

2. Các tiểu loại quan hệ từ

Quan hệ từ là lớp hư từ cú pháp, có hoạt động cú pháp rất đa dạng trong các tổ hợp cú pháp khác nhau. Đó là những khó khăn cho việc chia  từ loại quan hệ từ thành các tiểu loại. Các nhà nghiên cứu Việt ngữ đã cố gắng đưa ra các cách phân loại. Chỉ có đặt các quan hệ từ trong các tổ hợp cú pháp, trong các cấu trúc câu mới thấy rõ vai trò và tác dung của chúng.

Dưới đây chỉ nêu một số quan hệ từ thường dùng :

* Của : chỉ quan hệ sở hữu, sở thuộc. Ví dụ :

– Mắt của cô ấy đen láy.

– Chiếc bút này của ai ?

* Mà : chỉ quan hệ đặc trưng hoặc quan hệ mục đích. Ví dụ :

– Chiếc đồng hồ anh mua rất đẹp.

– Con có lạnh, lấy áo mặc thêm vào.

Cũng có khi chỉ quan hệ đối lập [như từ nhưng] :

– Trời mưa đường không lầy lội.

* Ở: chỉ quan hệ định vị [địa điếm, đối tượng]. Ví dụ :

– Quyển lịch treo trên tường.

– Chúng tôi tín lòng trung thực của anh.

* Từ: chỉ quan hệ định vị [khởi điểm thời gian hoặc địa điểm xuất phát]. Ví dụ:

Từ chiều, trời trở lanh.

– Bà mẹ từ quê ra thăm con.

Hoặc cặp từ : từ… [cho] đến… [chỉ giới hạn, phạm vi khỏi đầu tới kết thúc]. Ví du :

Từ sáng đến giờ, chúng tôi không đi đâu.

Từ đây đến đó, đường rất khó đi.

* Với:

Chỉ quan hệ hướng tới đối tượng. Ví dụ :

– Cô giáo đã nói chuyện với chúng tôi 2 giờ liền.

[cần phân biệt với trợ từ [tình thái từ] với]

– Mẹ cho con đi với. [trợ từ]

Chỉ quan hệ tương liên [cùng hoạt động, người cùng có trạng thái, sự việc có quan hệ]. Ví dụ :

– Thầy giáo đã làm việc với học sinh.

– Ông thật xứng đáng với danh hiệu Thầy thuốc nhân dân.

Chỉ quan hệ về điều kiện, phương thức của hành động. Ví dụ :

– Anh ấy nói chuyện với một thái độ cởi mở.

Cũng có khi là : đối với

– Nhà nước ban hành chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ.

* Bởi, do, tại, vì : chỉ quan hệ về nguyên nhân, lí do. Ví dụ :

– Lúa xấu rầy nâu.

– Nó ngã do đường ươn.

– Chúng ta khổ quá dốt nát

Tại anh, tại ả, tại cả đôi bên.

* Để, cho : chỉ quan hệ hướng tới mục đích, kết quả cần đạt, hướng tới đối tượng. Ví dụ :

– Các em phải học tập cho giỏi.

– Nó mua sách để tặng bạn.

– Chị là nhà thơ chuyên viết cho thiếu nhi.

* Bằng : chỉ quan hệ về phương tiện, về trạng thái, cách thức hoặc về nguyên liệu chế tạo. Ví dụ :

– Bác đi bằng xe lửa vào Nha Trang.

– Hàng hoá sản xuất bằng nguyên liệu trong nước.

Bằng một giọng chân tình, chị ấy kể cho tôi nghe câu chuyện đó.

– Tôi phải mua vé máy bay bằng ngoại tệ.

* Những quan hệ từ biểu thị quan hệ liên hợp : và, với, cùng, hay, hoặc, cũng như, cùng với. Ví dụ :

– Đồng bằng Nam Bộ đồng bằng Bắc Bộ là hai vựa thóc của nước ta.

– Lớp 2A hoặc lớp 2B sẽ học chuyên đề ngôn ngữ.

[Có thể có hình thức hoặc[là]… hoặc [là]…].

– Thiếu nhi Việt Nam cũng như thiếu nhi các nước đều mong ước một cuộc sống ấm no, vui tươi hanh phúc.

* Những quan hệ từ biểu thị quan hệ qua lại :

Đó là những từ như : tuy… nhưng, mặc dù [dầu]… nhưng, vì [thế]… [cho] nên, [nếu, hễ] giá… thì,…

Các quan hệ này đều diễn đạt các ý nghĩa ngữ pháp.

Chỉ nguyên nhân – kết quả [chỉ quan hệ nhân – quả]. Ví dụ :

trời mưa nên đường lầy lội.

–      Bởi chưng bác mẹ em nghèo

Cho nên em phải đâm bèo thái khoai.

Chỉ quan hệ nhượng bộ :

– Tuy [anh ấy] bị hỏng cả hài mắt nhưng anh ấy vẫn sống rất lạc quan.

– Mặc dầu [dù] nhà ở rất xa, bao giờ chị ấy cũng vẫn đến lớp đúng giờ.

Chỉ quan hệ điều kiện – kết quả :

Các từ : nếu… thì, giá mà… miễn là… thì [mà]… Ví dụ :

Nếu thời tiết đẹp thì lớp chúng tôi sẽ thăm rừng Cúc Phương vào chủ nhật này.

Hễ ông Hoà đến thì anh gọi tôi dậy.

* Ngoài ra, cần chú ý thêm các quan hệ từ khác như : rằng, thì, mà, nhưng,…

Quan hệ từ mà có thể dùng một mình hoặc trong một cặp từ hô ứng ; nó có những nét nghĩa rất khác nhau như :

Chỉ quan hệ đối lập. Ví dụ :

–     Thuyền em rách nát

      Mà em chưa chồng.

                                    [Tiếng hát sông Hương]

– Nó bé thế mà đã học đến đại học.

Chỉ quan hệ hướng tới mục đích, kết quả [như để, cho,..]. Ví dụ :

– Con nên mượn sách của bạn học thêm tiếng Anh.

Chỉ quan hệ liên hợp. Ví dụ :

– Không phải con cũng không phải chị Hà đánh vỡ lọ hoa đâu, mẹ ạ.

Cần chú ý phân biệt quan hệ từ mà với các từ đồng âm khác, như : Mẹ đã bảo .

[ Theo Lê Biên, Sđd]

* Gợi dẫn

Quan hệ từ là lớp từ có số lượng không nhiều nhưng lại giữ vai trò rất quan trọng trong tổ chức cú pháp của cụm từ, câu và tổ chức của văn bản.

Những trích dẫn trên đây giúp HS nắm được bức tranh về quan hệ từ trong tiếng Việt, sự phân loại quan hệ từ, những quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp mà quan hệ từ biểu thị, sự cần thiết phải phân biệt quan hệ từ với những từ loại đồng âm khác.

Còn có tên gọi khác : từ nối, giới từ, liên từ, từ định chức và gần đây là kết từ.

Tải về file word  >>  tại đây

>> Xem thêm:

  •  Luyện tập cách làm văn bản biểu cảm – Phần Tiếng Việt – Tư liệu Ngữ Văn 7

Related

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Câu 1: Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về câu ghép?

A. Là câu chỉ có một cụm chủ - vị làm nòng cốt

B. Là câu có 2 cụm chủ vị và chúng không bao chứa nhau

C. Là câu có hai cụm chủ - vị trở lên và chúng không bao chứa nhau

D. Là câu có 3 cụm chủ vị và chúng bao chứa nhau

Hiển thị đáp án

Câu 2: Các quan hệ từ có góp phần vào việc biểu thị sắc thái ý nghĩa khác nhau trong việc đánh giá sự vật, hiện tượng được nói đến trong câu hay chưa?

A. Có

B. Không

Hiển thị đáp án

Câu 3: Quan hệ từ nào không phải là loại quan hệ từ dùng để nối các vế của câu ghép?

A. Quan hệ từ chỉ nguyên nhân

B. Quan hệ từ chỉ điều kiện

C. Quan hệ từ chỉ mục đích

D. Quan hệ từ chỉ cách thức

E. Quan hệ từ chỉ sự nhượng bộ

Hiển thị đáp án

Câu 4: Quan hệ từ được in đậm trong câu ghép sau chỉ quan hệ nào?

Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng

Nếu là hoa, tôi sẽ là một đoá hướng dương.

Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm

Là người, tôi sẽ chết cho quê hương.

A. Quan hệ nhượng b

B. Quan hệ mục đích.

C. Quan hệ mục đích.

D. Quan hệ điều kiện.

Hiển thị đáp án

Câu 5: Thế nào là hai cụm chủ vị bao chứa nhau?

A. Hai cụm chủ vị đó phải tạo nên một câu ghép.

B. Hai cụm chủ vị mà cụm chủ vị này nằm trong cụm chủ vị kia và cụm chủ vị kia bao hàm cụm chủ vị này.

C. Hai cụm chủ vị quan hệ song song và bình đẳng với nhau trong câu.

D. Hai cụm chủ vị độc lập với nhau, không có quan hệ về mặt ngữ pháp.

Hiển thị đáp án

Câu 6: Câu nào trong các câu ghép sau chỉ quan hệ nhượng bộ?

A. Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, nên chúng con bắt hắn phải nộp thay. [Ngô Tất Tố]

B. Giá hắn biết hát thì có lẽ hắn không cần chửi. [Nam Cao]

C. Gió càng to, lửa càng cao.

D. Việc này tuy là thể dục, nhưng các thầy không được coi thường. [Nguyễn Công Hoan]

Hiển thị đáp án

Câu 7: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép?

A. Hôm nay tôi đi học còn Nam đi chơi thể thao.

B. Hôm nay tôi đi học và Nam đi chơi thể thao.

C. Hôm nay tôi đi học, Nam đi chơi thể thao.

D. Hôm nay tôi đi học và đi chơi thể thao.

Hiển thị đáp án

Câu 8: Hai câu đơn: “Mẹ đi làm. Em đi học” được biến đổi thành một câu ghép. Câu ghép nào dưới đây không hợp lý về mặt ý nghĩa?

A. Mẹ đi làm và em đi học.

B. Mẹ đi làm còn em đi học.

C. Mẹ đi làm nhưng em đi học.

D. Mẹ đi làm, em đi học.

Hiển thị đáp án

Câu 9: Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?

A. Người lớn hút thuốc trước mặt trẻ em, lấy điếu thuốc làm một cử chỉ cho biểu tượng quý trọng chính là đẩy con em vào con đường phạm pháp.

B. Quân Triều đình đã đốt rừng để giết chết người thủ lĩnh nghĩa quân đó, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.

C. Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc.

D. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mướt như những viên ngọc.

Hiển thị đáp án

Câu 10: Khi xem xét và phân loại câu ghép, người ta chủ yếu dựa vào quan hệ về mặt nào giữa các vế câu?

A. Quan hệ về mặt ngữ pháp giữa các vế câu.

B. Quan hệ về mặt ngữ nghĩa giữa các vế câu.

C. Quan hệ về mặt từ loại giữa các vế câu.

D. Quan hệ về mặt ngữ âm giữa các vế câu.

Hiển thị đáp án

Câu 11: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép?

A. Tôi chạy, nó cũng chạy.

B. Dần hãy để cho chị đi với u, đừng giữ chị nữa.

C. Lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi cay cay.

D. Chị con có đi, u mới có tiền nộp sưu.

Hiển thị đáp án

Câu 12: Ý nào nhận định đúng nhất về câu sau?

Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. [Trong lòng mẹ]

A. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ mục đích.

B. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ nguyên nhân.

C. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ quan hệ điều kiện.

D. Là một câu ghép có quan hệ từ chỉ quan hệ nhượng bộ.

Hiển thị đáp án

Câu 13: Câu "Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ" [Thanh Tịnh - Tôi đi học] có kiểu cấu tạo nào?

A. Câu có thành phần trạng ngữ và một cụm chủ vị.

B. Câu có hai cụm chủ vị không bao chứa nhau.

C. Câu có hai cụm chủ vị bao chứa nhau.

D. Câu có một cụm chủ vị nằm trong phần trạng ngữ.

Hiển thị đáp án

Câu 14: Trong đoạn văn sau có câu ghép không?

Làng Ku – ku – rêu chúng tôi nằm ven chân núi, trên một cao nguyên rộng có những khe nước ào ào từ nhiều ngách đá đổ xuống. Phía dưới làng tôi là thung lũng Đát vàng, là cánh thảo nguyên Ca-dắc-xtan mênh mông nằm giữa các nhánh của rặng núi Đen và con đường sắt làm thành một dải thẫm màu băng qua đồng bằng chạy tít đến tận chân trời phía tây.

[Hai cây phong]

A. Có

B. Không

Hiển thị đáp án

Câu 15: Cho câu văn:

Việc này tuy là thể dục, nhưng các thầy không được coi thường.

[Nguyễn Công Hoan]

Đây có phải câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả không?

A. Có

B. Không

Hiển thị đáp án

Bài giảng: Câu ghép - Cô Phạm Lan Anh [Giáo viên VietJack]

Xem thêm các câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 8 chọn lọc, có đáp án hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn 8 hay khác:

Loạt bài 1000 câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 8 gồm đầy đủ các câu hỏi trắc nghiệm về các tác phẩm, Tiếng Việt, Tập làm văn lớp 8 giúp bạn yêu thích môn Ngữ Văn 8 hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề