Hướng dẫn lập báo cáo sử dụng hóa đơn quý năm 2024

Hướng dẫn cách lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng theo hình thức kê khai trực tuyến và kê khai trực tiếp theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC:

Theo điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính quy định:

- Những DN mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế phải lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng và thực hiện trong 12 tháng kể từ ngày thành lập.

- Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra và thông báo cho DN chuyển sang theo quý. Nếu chưa có thông báo của cơ quan thuế, DN vẫn tiếp tục lập BC theo tháng.

- Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.

Chú ý: Có 1 số Chi cục thuế sẽ yêu cầu các bạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa hàng tháng nhưng vẫn phải nộp hàng quý nữa, các bạn nên hỏi rõ nhé!

- Nhưng hiện tại trên phần mềm HTKK chưa có trức năng lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng. Nên các bạn phải làm trực tuyến hoặc trực tiếp.

1. Cách lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng theo hình thức trực tiếp:

- Các bạn phải làm Mẫu số BC26/AC Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. - Các bạn có thể tải về tại đây: Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

- Tiếp đó các chỉ tiêu các bạn nhập theo mẫu tại đây: Cách lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý

2. Cách lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng theo hình thức trực tuyến:

Bước 1:

- Bạn truy cập vào website của Tổng cục thuế: http://nhantokhai.gdt.gov.vn/ (Các bạn nên thực hiện trên trình duyệt Internet Explorer 9 hoặc thấp hơn để hạn chế 1 số lỗi)

- Tiếp đó các bạn đăng nhập vào tài khoản. Nếu chưa các bạn phải đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng (Phải có Token)

Bước 1: NSD chọn Báo cáo/ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26/AC) hiển thị màn hình Bước 2

Hướng dẫn lập báo cáo sử dụng hóa đơn quý năm 2024

Bước 2: Hệ thống hiển thị màn hình lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26/AC)

Hướng dẫn lập báo cáo sử dụng hóa đơn quý năm 2024

- NSD nhập thông tin kỳ lập báo cáo -> nhấn “Lập báo cáo” hiển thị màn hình Bước 3

Bước 3: Hệ thống hiển thị báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo kỳ báo cáo đã nhập

Hướng dẫn lập báo cáo sử dụng hóa đơn quý năm 2024

- NSD nhấn “Quay lại” hệ thống quay về màn hình Bước 2

- NSD nhấn “In báo cáo” hệ thống hiển thị màn hình Bước 4

Bước 4: Hệ thống hiển thị màn hình XSL báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

Hướng dẫn lập báo cáo sử dụng hóa đơn quý năm 2024

- NSD nhấn “In” hệ thống hiển thị màn hình preview trước khi In

- NSD nhấn “Kết thúc” hệ thống quay về màn hình Bước 2

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Quý mới nhất dành cho những tổ chức mua hóa đơn của cơ quan Thuế là mẫu nào? Câu hỏi của bạn An ở Huế.

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Quý mới nhất dành cho những tổ chức mua hóa đơn của cơ quan Thuế?

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nộp theo quý được quy định theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Hướng dẫn lập báo cáo sử dụng hóa đơn quý năm 2024

Tải mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ( Mẫu số BC26/HĐG)

tại đây.

Thời gian báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Qúy được quy định như thế nào?

Tại Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ:

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ
1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.

Như vậy, theo quy định trên hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn.

Mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn là bao nhiêu?

Mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được quy định tại Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được đính chính bởi khoản 2 Công văn 29/CP-KTTH năm 2021 như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
2 Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.
...
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 5 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên, mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tùy thuộc vào số ngày chậm nộp báo cáo của tổ chức.

Bên cạnh đó, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn là buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 5 Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

* Lưu ý: Các hành vi vi phạm về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đã được quy định tại Điều 23, 25 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì không áp dụng Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP khi xử phạt vi phạm hành chính.

Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 tổ chức.