Độc quyền xuyên quốc gia là gì
X Privacy & CookiesThis site uses cookies. By continuing, you agree to their use. Learn more, including how to control cookies. Got It! Advertisements Phần I 4. Các loại hình công ty xuyên quốc gia (TNCs) Phần II Nhờ vào mạng lưới dày đặc các công ty chi nhánh, TNCs có thể khai thác và tận dụng mọi nguồn hàng tiềm tàng của thế giới bằng hoạt động khai thác thị trường tại chỗ, làm giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với thị trường mục tiêu, phục vụ có hiệu quả cho khâu tiêu thụ hàng hóa của công ty. TNCs cũng thực hiện hàng hóa hóa sản phẩm, từ bằng phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ đến kinh nghiệm quản lý cũng được coi là sản phẩm trao đổi, mua bán, cho thuê,Do đó các sản phẩm chất lượng cao của TNCs đã phá bỏ được những hàng rào biên giới quốc gia, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và nâng cao trình độ xã hội hóa sản phẩm trên thế giới. Nguồn: World Investment Report 2005, trang 14 Giá trị xuất khẩu của TNCs trong tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu tại một số nước trên thế giới hiện rất lớn và có xu hướng ngày một gia tăng. Qua bảng trên có thể thấy được TNCs không chỉ có vai trò quan trọng trong việc phát triển ngoại thương của các nước phát triển mà còn giữ vị trí không thể thiếu được trong sự phát triển của các quốc gia đang phát triển. Lấy Trung Quốc làm một ví dụ, năm 2001, giá trị xuất khẩu từ TNCs chiếm tới 50% tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu, trong đó giá trị xuất khẩu từ các ngành chế tạo cũng chiếm tới 44%. Điều này đã tạo tiền đề tốt cho Trung Quốc thực hiện công nghiệp hóa, hiện dại hóa cũng như giúp quốc gia này vươn lên vị trí cường quốc kinh tế trong những năm gần đây. Từ biểu đồ trên ta thấy những chính sách có lợi cho FDI vẫn chiếm tỉ trọng lớn hơn ở các quốc gia. Tuy nhiên con số này có xu hướng giảm dần theo từng giai đoạn do những cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế đang diễn ra. Bên cạnh đó có những dấu hiệu cho thấy có sự tăng lên của sự bảo hộ thương mại bí mật dưới hình thức ưu tiên cho những sản phẩm mang tính chất nội địa. Bên cạnh đó cũng diễn ra xu hướng M&A giữa những TNCs lớn trên thế giới nhằm tạo ra nhiều TNCs lớn hơn nữa và thúc đẩy TNCs khác tiến hành hoạt động M&A tương tự. Trên toàn cầu đã diễn ra một làn sóng doanh nghiệp tiến hành cải cách, cơ cấu lại thông qua M&A như các ngành dược phẩm, sản xuất ô tô, bưu chính viễn thông và tài chính. TNCs rất đề cao vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Việc bảo vệ sở hữu trí tuệ liên quan đến hai vấn đề cơ bản là bảo vệ bản quyền các đối tượng sở hữu công nghiệp như sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa, quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và vấn đề giữ được bí mật công nghệ. Việc đánh mất bí mật công nghệ đồng nghĩa với việc đánh mất giá trị cốt lõi trong chuỗi giá trị tạo nên năng lực cạnh tranh của TNCs. Có rất nhiều văn kiện pháp lý liên quan đến bảo vệ sở hữu trí tuệ như Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại, Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, Hiệp định Lisbon về bảo hộ đối với tên gọi xuất xứ và đăng ký quốc tế về xuất xứ,Đối với các nước đã phê chuẩn các văn kiện pháp lý này và tuân thủ nghiêm minh các cam kết sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho TNCs chuyển giao và phát triển công nghệ. Cơ cấu sản phẩm công nghệ chuyển giao thường bao gồm công nghệ thiết kế và xây dựng, công nghệ kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ marketing và các công nghệ khác. Các loại công nghệ này sẽ được chuyển giao cho từng nước hoặc từng nhóm nước khi có nhu cầu và phụ thuộc vào chiến lược chuyển giao của TNCs và thường được diễn ra trong nội bộ từng công ty chi nhánh hoặc giữa các công ty chi nhánh nhằm bảo vệ bí mật công nghệ, tránh sự ăn cắp, sao chép hoặc cải tiến. 3.3. Các hoạt động phát triển công nghệ (R&D) của TNCs: Ngoài ra, TNCs còn là tác nhân thúc đẩy quá trình phát triển công nghệ ở các nước đang phát triển. Hoạt động phát triển công nghệ của TNCs thường được thực hiện theo ba hình thức cơ bản là phát triển công nghệ trong từng chi nhánh của TNCs, phát triển công nghệ trong TNCs có liên hệ với các công ty bản địa và tác động của TNCs đến bộ phận phát triển công nghệ của các công ty có liên quan theo cơ chế lan truyền. Tầm quan trọng của TNCs đối với việc làm luôn gắn với động thái dòng FDI trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư trực tiếp của TNCs tạo ra những công ty, nhà máy, cơ sở sản xuất mới, tăng thêm cơ hội việc làm cho người lao động. Đối với TNCs, một trong những động cơ chủ yếu khi tiến hành đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát riển là tìm kiếm nguồn lao động rẻ, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa do công ty sản xuất ra. Phần 3: ĐẶC ĐIỂM, TÁC ĐỘNG VÀ MỘT SỐ GỢI MỞ VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM II. Tác động của các TNC đối với nền kinh tế quốc dân Việt Nam Advertisements Share this:Related
|