Đề bài - bài 1 trang 147 tài liệu dạy – học toán 9 tập 1

b] Đường thẳng [d] tiếp xúc với đường tròn [O] tại C. Gọi M, N lần lượt là hình chiếu vuông góc của A và B trên [d]. Xét vị trí tương đối của đường tròn [A ; AM] và đường tròn [B ; BN].

Đề bài

Cho đường tròn [O ; R], đường kính AB = 2R. Lấy điểm C trên đường tròn sao cho CA < CB. Vẽ dây CD vuông góc với AB tại H.

a] Chứng minh rằng tam giác ABC vuông và \[C{D^2} = 4HA.HB\].

b] Đường thẳng [d] tiếp xúc với đường tròn [O] tại C. Gọi M, N lần lượt là hình chiếu vuông góc của A và B trên [d]. Xét vị trí tương đối của đường tròn [A ; AM] và đường tròn [B ; BN].

Phương pháp giải - Xem chi tiết

a] +] Chứng minh \[\angle ACB = {90^0}\].

+] Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

b] +] Dựa vào các đường thẳng song song và tính chất tam giác cân, chứng minh \[\angle MAC = \angle HAC\].

+] Chứng minh \[{\Delta _v}AMC = {\Delta _v}AHC\]\[ \Rightarrow AM = AH\].

+] Tương tự chứng minh \[{\Delta _v}BNC = {\Delta _v}BHC \Rightarrow BN = BH\].

+] Chứng minh \[AM + BN = AB\]. Từ đó suy ra vị trí tương đối của \[\left[ {A;AM} \right]\] và \[\left[ {B;BN} \right]\].

Lời giải chi tiết

a] Do \[C\] thuộc đường tròn đường kính \[AB \Rightarrow \angle ACB = {90^0}\].

\[ \Rightarrow \Delta ABC\] vuông tại \[C\].

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \[ABC\] ta có: \[C{H^2} = HA.HB\].

Vì \[AB \bot CD\] tại \[H \Rightarrow H\] là trung điểm của \[CD\] [quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung]

\[ \Rightarrow C{D^2} = {\left[ {2CH} \right]^2}\]\[\, = 4C{H^2} = 4HA.HB\] [đpcm].

b] Ta có \[\left\{ \begin{array}{l}AM \bot d\\OC \bot d\end{array} \right. \]

\[\Rightarrow AM//OC \Rightarrow \angle MAC = \angle OCA\] [so le trong].

Lại có \[OA = OC = R \Rightarrow \Delta OAC\] cân tại \[O \Leftrightarrow \angle OCA = \angle OAC\].

\[ \Rightarrow \angle MAC = \angle OAC = \angle HAC\].

Xét hai tam giác vuông \[\Delta AMC\] và \[{\Delta}AHC\] có:

\[\begin{array}{l}AC\,\,chung\\\angle MAC = \angle HAC\,\,\left[ {cmt} \right]\end{array}\]

\[ \Rightarrow {\Delta _v}AMC = {\Delta _v}AHC\] [cạnh huyền góc nhọn] \[ \Rightarrow AM = AH\].

Hoàn toàn tương tự ta chứng minh được \[{\Delta _v}BNC = {\Delta _v}BHC \Rightarrow BN = BH\].

Xét \[\left[ {A;AM} \right]\] và \[\left[ {B;BN} \right]\] có \[AM + BN = AH + BH = AB \]

\[\Rightarrow \left[ {A;AM} \right]\] và \[\left[ {B;BN} \right]\] tiếp xúc ngoài tại \[H\].

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề