Cơ sở khoa học của phương pháp hà hơi thổi ngạt là gì

Hồi sức tim phổi bao gồm hà hơi thổi ngạt miệng-miệng và bóp tim ngoài lồng ngực để giữ cho máu có oxy đến được não và các cơ quan trọng yếu khác cho đến khi việc điều trị chính qui hơn có thể phục hồi nhịp tim bình thường.

Khi tim ngừng đập, tình trạng thiếu máu có oxy trong vòng vài phút có thể gây tổn thương não không hồi phục. Tử vong sẽ xảy ra trong vòng 8 – 10 phút. Thời gian là rất cấp bách khi bạn phải giúp một người đang bất tỉnh và bị ngừng thở.

Đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng vững chắc. Hình minh họa

Trước khi bắt đầu hãy đánh giá tình hình trước: Quan sát, kiểm tra xem người bệnh tỉnh hay không tỉnh.

Nếu người bệnh có vẻ bất tỉnh, hãy đập hoặc lắc vào vai nạn nhân và hỏi to “Anh [chị] không sao chứ?”

Sau khi lay và hỏi mà người bệnh không phản ứng gì, hãy gọi cấp cứu hoặc nhờ ai đó gọi cấp cứu. Nhưng nếu bạn có một mình và nạn nhân là trẻ em hoặc trẻ từ 1 – 8 tuổi, hãy tiến hành hồi sức tim phổi trong 2 phút trước khi gọi cấp cứu.

Các thao tác cần thực hiện:

1. Làm thông đường thở

Đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng vững chắc. Quì xuống cạnh cổ và vai người bị nạn. Làm sạch miệng và cổ họng nạn nhân, móc hết ngoại vật và đờm dãi ra, kéo lưỡi để không bít cuống họng.

Mở thông đường thở của nạn nhân bằng cách đẩy cằm lên. Đặt lòng bàn tay bạn lên trán của nạn nhân và đẩy nhẹ xuống. Sau đó dùng tay kia đẩy nhẹ cằm ra trước để mở thông đường thở.

Thao tác hà hơi thổi ngạt. Hình minh họa

Sau đó thực hiện kiểm tra nhịp thở bình thường gồm: Tìm cử động của ngực, nghe tiếng thở. Ghé má hoặc tai bạn lại gần để cảm nhận hơi thở của nạn nhân. Những người có tiếng thở hổn hển không đều là không bình thường.

Nếu nạn nhân thở không bình thường hoặc bạn không dám chắc, hãy bắt đầu hà hơi thổi ngạt kiểu miệng-miệng. Thao tác này phải tiến hành nhanh, không quá 10 giây.

2. Hà hơi thổi ngạt

Hà hơi thổi ngạt có thể thực hiện theo kiểu miệng – miệng. Trong trường hợp miệng nạn nhân bị tổn thương nặng hoặc không thể mở được thì hà hơi thổi ngạt kiểu miệng – mũi.

Kẹp chặt mũi nạn nhân để hà hơi thổi ngạt miệng-miệng và áp miệng bạn vào miệng nạn nhân.

Chuẩn bị thổi ngạt hai hơi. Thổi ngạt hơi thứ nhất – kéo dài một giây – và nhìn xem lồng ngực có nâng lên không. Nếu không, thổi ngạt hơi thứ hai. Nếu lồng ngực không nâng lên, đẩy cằm ngửa lên trên lại và thổi ngạt lần thứ hai.

3.Thực hiện bóp tim ngoài lồng ngực

Thao tác bóp tim. Hình minh họa

Thao tác bóp tim ngoài lồng ngực để phục hồi tuần hoàn máu.

Đặt gốc cổ tay lên giữa ngực nạn nhân, giữa các xương sườn. Đặt tay kia lên trên tay này. Giữ cho lông mày của bạn thẳng và tư thế bả vai thẳng góc với bàn tay.

Dùng sức nặng của thân trên [chứ không phải chỉ của cánh tay] khi bạn ấn thẳng lồng ngực xuống khoảng 3, 5 – 5cm. Ấn mạnh và nhanh – ấn 2 lần mỗi giây, hoặc khoảng 100 lần/phút.

Sau khi ấn 30 cái, thì đẩy đầu ngửa ra sau và nâng cằm lên để mở đường thở. Chuẩn bị thổi ngạt hai hơi. Kẹp chặt mũi và thổi vào miệng nạn nhân trong 1 giây. Nếu lồng ngực phồng lên, thổi ngạt hơi thứ hai. Nếu lồng ngực không phồng lên, đẩy cằm ngửa lại và thổi ngạt lần thứ hai. Đó là một chu kỳ.

Nếu có thêm người, hãy đề nghị người đó thổi ngạt hai hơi sau khi bạn ấn ngực 30 cái.

Tiếp tục hồi sức tim phổi cho đến khi có dấu hiệu cử động hoặc cho đến khi nhân viên y tế tiếp nhận nạn nhân.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 23: Thực hành: Hô hấp nhân tạo giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8

    • Giải Sinh Học Lớp 8 [Ngắn Gọn]

    • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

    • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

    • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

    Bài thu hoạch

    1. Kiến thức

    – So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo?

    Trả lời:

    + Giống nhau:

    • Cơ thể nạn nhân đều thiếu O2, mặt tím tái.

    • Cơ thể nạn nhân đều cần sự hô hấp nhân tạo.

    + Khác nhau:

    Trường hợp chết đuối Trường hợp điện giật Trường hợp bị lâm vào môi trường thiếu khí hoặc có nhiều khí độc
    Đặc điểm nạn nhân Phổi ngập nước, da nhợt nhạt. Cơ co cứng, tim có thể ngừng hoạt động. Hô hấp thiếu O2, ngất hay ngạt thở.
    Bước cấp cứu đầu tiên Loại bỏ nước khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân vừa chạy Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để ngắt điện Khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó.

    – Trong thực tế cuộc sống, em đã gặp trường hợp nào bị ngừng thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo chưa? Thử nhớ lại xem lúc đó nạn nhân ở trạng thái như thế nào?

    Trả lời:

    + Em từng gặp nạn nhân bị đuối nước.

    + Lúc đó nạn nhân bất tỉnh, da trắng bệch.

    – So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phương pháp hô hấp nhân tạo?

    Trả lời:

    * Giống nhau :

    + Mục đích : phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân.

    + Cách tiến hành :

    • Thông khí ở phổi của nạn nhân với nhịp 12 – 20 lần/phút.

    • Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200 ml.

    * Khác nhau :

    + Cách tiến hành :

    • Phương pháp hà hơi thổi ngạt : Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi thông qua đường dẫn khí.

    • Phương pháp ấn lồng ngực : Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực của nạn nhân.

    + Hiệu quả : Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn như :

    • Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.

    • Không làm tổn thương lồng ngực [như làm gãy xương sườn].

    2. Kỹ năng: Hoàn thành bảng 23

    Bảng 23. Các thao tác cấp cứu hô hấp

    Các kỹ năng Các thao tác Thời gian
    Hà hơi thổi ngạt

    a – Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau.

    b – Bịt mũi nạn nhân bằng hai ngón tay.

    c – Hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân.

    d – Lặp lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút cho đến khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.

    Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim.

    12 – 20 lần/phút
    Ấn lồng ngực

    a] Đặt nạn nhân nằm ngửa, lưng kê gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau.

    b] Cầm hai cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân.

    c] Dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân.

    d] Làm lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.

    12 – 20 lần/phút

    Hô hấp nhân tạo tiếng anh là artificial respiration, đây là phương pháp hỗ trợ người không còn khả năng tự thở vì nguyên nhân nào đó. Phương pháp hô hấp nhân tạo có mục đích là làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí ở trong phổi ra ngoài để cung cấp oxy cho người bệnh.

    Ngừng thở là một cấp cứu khẩn cấp vì bệnh nhân không tự hô hấp được dẫn đến thiếu oxy cung cấp cho các tế bào, trong đó quan trọng nhất chính là thiếu oxy cho các tế bào thần kinh và dẫn đến chết não.

    Phương pháp hô hấp nhân tạo bắt buộc phải thực hiện ngay lập tức khi người bệnh ngừng thở, thực hiện ngay tại nơi nạn nhân bị thương hoặc tai nạn trước khi nghĩ đến việc đưa đến các cơ sở y tế. Điều này giúp tăng khả năng cứu sống bệnh nhân.

    2. Các nguyên nhân dẫn đến ngạt thở và dấu hiệu nhận biết

    Ngạt thở là một cấp cứu vô cùng nguy hiểm, một số nguyên nhân có thể dẫn đến hiện tượng này:

    • Đuối nước: Ngạt thở xảy ra do nước tràn ngập trong phổi, cản trở không khí đi vào phổi để thực hiện quá trình hô hấp.
    • Vùi lấp: Một số tai nạn như sập hầm, chiến tranh bom nổ, động đất... làm nạn nhân bị vùi lấp bởi nhiều thứ khác nhau, dẫn đến ngực bị chèn ép, đất cát lấp đầy trong mũi, miệng, đường thở gây ngạt thở nhanh chóng.
    • Hít khí độc: Ngạt thở xảy ra do người bệnh hít phải không khí thiếu oxy và thay bằng các loại khí độc khác như khí CO.
    • Tắc nghẽn đường hô hấp trên: đường thở bị tắc nghẽn và cản trở hô hấp, ngạt thở.

    Dấu hiệu nhận biết người bị ngạt như sau:

    • Các động tác hô hấp ngừng hoàn toàn, lồng ngực hoặc thành bụng bất động.
    • Nạn nhân nằm yên hoặc mê man, không tỉnh.
    • Da trắng bệt hoặc tím tái
    • Sờ tay chân lạnh
    • Bắt mạch không được hoặc tim ngừng đập.
    • khi nào thì bị đuối nước khô
    • Đuối nước là tai nạn nguy hiểm dễ dẫn tới ngạt thở

    3. Có mấy phương pháp hô hấp nhân tạo?

    Các phương pháp hô hấp nhân tạo đều có những nguyên tắc chung là:

    • Thực hiện càng sớm càng tốt: Ngay khi phát hiện nạn nhân ngừng thở thì phải thực hiện các phương pháp hô hấp nhân tạo càng nhanh càng tốt, mỗi giây mỗi phút thiếu oxy não sẽ dẫn đến chết não và tiên lượng phục hồi khó khăn.
    • Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt thở: Nhanh chóng loại bỏ các nguyên nhân gây ngạt trước khi tiến hành các phương pháp hô hấp nhân tạo.
    • Kiên trì thực hiện: cần thực hiện hô hấp nhân tạo cho đến khi nạn nhân tự thở hoặc trong khoảng thời gian nhất định tùy trường hợp.
    • Kỹ thuật hô hấp nhân tạo phải đúng, đủ mạnh, đủ tần số.
    • Môi trường xung quanh phải thoáng khí, không để nạn nhân nằm ở chỗ gió lạnh hoặc quá đông người xung quanh.

    Có nhiều phương pháp hô hấp nhân tạo khác nhau và tùy trường hợp mà người cấp cứu sẽ lựa chọn một phương pháp thích hợp và hiệu quả nhất.

    3.1. Phương pháp hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực

    Phương pháp hô hấp nhân tạo này còn có tên gọi là khác là hà hơi thổi ngạt và đa số phải kết hợp với ép tim ngoài lồng ngực. Các bước thực hiện như sau:

    Đặt nạn nhân nằm ngửa ở nơi thoáng đãng, nới rộng quần áo và dây thắt lưng.

    Bảo đảm đường thở thông thoáng bằng cách lấy hết dị vật trong mũi miệng, để đầu nạn nhân hơi ngửa [đặt đệm dưới cổ]. Nếu bệnh nhân tăng tiết đàm nhớt, nôn ói thì cần phải lau, hút sạch bằng một miếng vải đưa vào miệng bệnh nhân.

    Có thể thổi ngạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một miếng vải mỏng đặt trên miệng bệnh nhân.

    Tiến hành hà hơi thổi ngạt: Một tay bịt mũi, một tay kéo hàm xuống dưới để mở miệng nạn nhân. Sau đó hít hơi thật sâu rồi ngậm chặt miệng nạn nhân và thổi hết hơi.

    Quan sát lồng ngực bệnh nhân có di chuyển lên xuống trong lúc thổi ngạt hay không và tiến hành lặp lại liên tục.

    Tần số hà hơi thổi ngạt đối với người lớn và trẻ em trên 8 tuổi là khoảng 20 lần/phút. Đối với trẻ dưới 8 tuổi khoảng 20 - 30 lần/phút.

    Nếu phát hiện bệnh nhân vừa ngừng thở kèm theo ngưng tim thì phải tiến hành xoa bóp tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt. Tần suất vừa ép tim vừa thổi ngạt là 30:2 [30 lần ép tim thì thổi ngạt 2 lần]

    Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo này cho đến khi bệnh nhân tự thở, đưa ngay đến cơ sở y tế hoặc cấp cứu trong khoảng 30 phút mà không hiệu quả thì nên ngừng lại vì bệnh nhân đã tử vong.

    Phương pháp hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực có tên gọi là khác là hà hơi thổi ngạt và đa số phải kết hợp với ép tim ngoài lồng ngực

    3.2. Phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen

    Đảm bảo đường thở thông thoáng, loại bỏ dị vật hoặc đàm nhớt, chất nôn ói... Đặt nạn nhân nằm sấp, đầu nghiêng sang một bên và gối lên 2 bàn tay nạn nhân. Người thực hiện quỳ gối ở phía đầu nạn nhân. Các bước tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen:

    Tạo thì thở ra: Ép mạnh hai bàn tay vào lưng nạn nhân, lòng bàn tay đè lên hai xương bả vai. Người cấp cứu hơi ngả về phía trước, hai cánh tay ấn thẳng [vuông góc với thành ngực] rồi buông ra đột ngột.

    Tạo thì hít vào: Người cấp cứu nắm tay nạn nhân ở gần mỏm khuỷu và tiến hành kéo cánh tay lên trên, về phía đầu [nhưng không nhấc đầu lên] rồi trả về tư thế lúc đầu.

    Tần số hô hấp nhân tạo là khoảng 10 – 12 lần/phút.

    Phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen áp dụng trong cấp cứu bệnh nhân ngạt thở do đuối nước, bệnh nhân nằm sấp để dễ dàng tống nước trong bụng ra ngoài.

    3.3. Phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester

    Phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester thường sử dụng trong các trường hợp ngạt thở do vùi lấp hoặc do nạn nhân không nằm sấp [ví dụ như bà bầu hay người có vết thương vùng bụng].

    Yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo thông thoáng đường thở, không có dị vật hoặc đàm nhớt gây cản trở hô hấp.

    Tư thế nạn nhân: Nằm ngửa, đầu quay về một bên. Có thể kê gối hoặc đệm dưới vai nạn nhân, đầu nạn nhân hơi ngửa về phía sau, cằm hướng lên trên. Người thực hiện quỳ ở phía đầu nạn nhân. Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester:

    Tạo thì thở ra: Người thực hiện nắm chặt 1⁄3 dưới hai cẳng tay nạn nhân gấp lên trước ngực. Tư thế người cấp cứu nhổm về phía trước, hai tay duỗi thẳng và ép mạnh lên thành ngực nạn nhân để tống không khí ra ngoài.

    Tạo thì hít vào: Người cấp cứu ngồi xuống, đồng thời kéo hai tay nạn nhân về phía đầu, đồng thời ngả cả người ra sau.

    Tần số hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần/phút.

    3.4. Phương pháp hô hấp nhân tạo Schaeffer

    Tư thế: Đặt nạn nhân nằm sấp trên mặt phẳng thẳng, hai tay đưa lên phía đầu, mặt quay sang một bên, đảm bảo thông thoáng đường thở. Người cứu nạn quỳ gối ở phía sau lưng của nạn nhân, có thể ngồi nhẹ lên bắp chân của nạn nhân [trường hợp nạn nhân nằm trên ghế].

    Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo: Người thực hiện đặt 2 bàn tay lên lưng nạn nhân ngay phía trên khung chậu, xòe 2 bàn tay ra.

    Tạo thì thở ra: Người thực hiện hơi nâng người lên, hai tay ép mạnh lên lưng nạn nhân trong khoảng 2 giây. Động tác này giúp đẩy cơ hoành lên trên, ép khí trong phổi đi ra ngoài.

    Tạo thì hít vào: Từ từ buông 2 tay ra khỏi hoàn toàn lưng nạn nhân để cơ hoành hạ xuống, phổi nở ra do không khí tự nhiên đi vào.

    Tần số hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần/phút].

    4. Diễn tiến của phương pháp hô hấp nhân tạo

    Hô hấp nhân tạo

    Tiến triển tốt sau hô hấp nhân tạo là bệnh nhân đã tự thở được, các động tác hô hấp dần hồi phục

    4.1. Tiến triển tốt

    Nạn nhân tự thở được, các động tác hô hấp dần hồi phục.

    Nhịp thở lúc đầu có thể hơi yếu, ngập ngừng và người cấp cứu phải tiếp tục hô hấp nhân tạo cho đến khi bệnh nhân thở mạnh, thở sâu hơn.

    Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất càng sớm càng tốt.

    4.2. Tiến triển xấu

    Những dấu hiệu sinh tồn càng lúc càng xấu đi báo hiệu khả năng tử vong của nạn nhân. Chỉ ngừng hô hấp nhân tạo khi:

    Thân nhiệt nạn nhân dưới 25 độ.

    Đồng tử giãn rộng.

    Xuất hiện các mảng bầm tím trên da [do máu tụ].

    Tay chân cứng đờ [dấu hiệu muộn].

    Hô hấp nhân tạo là một kỹ thuật hồi sức cấp cứu quan trọng, giúp bệnh nhân trong các trường gặp tai nạn, ngạt thở có tiên lượng sống tốt. Theo đó, hiện nay có rất nhiều phương pháp hô hấp nhân tạo, tùy từng trường hợp bệnh nhân gặp nạn mà có các phương pháp hô hấp nhân tạo khác nhau.

    Xem thêm: Ghi nhớ những mẹo sơ cứu ban đầu cần thiết

    Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

      facebook.com/BVNTP

      youtube.com/bvntp

    Video liên quan

    Chủ Đề