Chị em kết nghĩa là gì năm 2024

Ông "phản ứng bằng thói quen của mình: thông qua hàng loạt mệnh lệnh, sa thải những quan chức tham nhũng và không đủ năng lực, kết nghĩa anh em với quân đội, và chán nản với tình hình quân sự và dân sự."

He "reacted with his customary energy: he passed a flurry of orders, fired reputed grafters and incompetents, fraternized with the troops, and generally shook up military and civilian administration."

Tiêu Phong tha mạng cho ông và họ trở thành anh em kết nghĩa.

He thanked them and swore to treat them as brothers.

Không có nghĩa rằng đời em kết thúc khi anh ra đi

Doesn't mean I'm over cause you're gone

Một giả thuyết gấn đây hơn, bởi nhà sử gia Pierre Chaplais đề xuất, cho rằng Edward và Gaveston có mối quan hệ anh em kết nghĩa.

A more recent theory, proposed by the historian Pierre Chaplais, suggests that Edward and Gaveston entered into a bond of adoptive brotherhood.

“Trong thư, tôi đã dặn anh em ngưng kết hợp với những kẻ gian dâm, điều đó không có nghĩa là anh em phải hoàn toàn tránh những kẻ gian dâm trong thế gian này, hay là kẻ tham lam, tống tiền hoặc thờ thần tượng.

“In my letter I wrote you to stop keeping company with sexually immoral people, not meaning entirely with the sexually immoral people of this world or the greedy people or extortioners or idolaters.

Chúng tôi hân hạnh không thể nào tả xiết để được đoàn kết với các anh chị em trong một chính nghĩa thiêng liêng như vậy.

We are honored beyond expression to be counted one with you in such a sacred cause.

Dân tộc Đức Giê-hô-va rất quí trọng sự khuyến khích lẫn nhau, kết quả của sự hợp nhất với nhau trong tình nghĩa anh em.

(Matthew 5:23, 24; 18:15-17) Jehovah’s people greatly appreciate the mutual encouragement that results from their brotherly unity.

25:9—Việc lột giày và nhổ vào mặt một người đàn ông từ chối kết hôn theo bổn phận của anh em chồng có ý nghĩa gì?

25:9 —What is significant about drawing the sandal off and spitting in the face of a man who refused to perform brother-in-law marriage?

Khi làm ăn với nhau, việc soạn thảo kỹ giấy tờ, ký kết và nhờ người làm chứng không có nghĩa là nghi ngờ anh em.

When doing business with fellow believers, putting all the details into a carefully prepared, signed, and witnessed document does not imply distrust.

Tuy nhiên, tôi biết ơn về sự biểu quyết tán trợ của các anh em và hết lòng cam kết cho chính nghĩa trọng đại này.

Nevertheless, I am grateful for your sustaining vote and pledge my whole heart to this great cause.

Nụ hôn anh em chủ nghĩa xã hội bao gồm một cái ôm, kết hợp lần lượt 3 nụ hôn vào má.

The socialist fraternal kiss consisted of an embrace, combined with a series of three kisses on alternate cheeks.

Nụ hôn anh em chủ nghĩa xã hội là biểu tượng của sự bình đẳng, tình anh em và tình đoàn kết, ngoài ra nó còn biểu đạt tình cảm và sự nhiệt tình trong các phong trào công nhân cuối thế kỷ XIX.

As a symbol of equality, fraternity and solidarity, the socialist fraternal kiss was the expression of the pathos and enthusiasm of the emergent Workers' movement between the middle and end of the 19th century.

Sức cùng lực kiệt, Yoshinaka đành phải tháo chạy thoát thân, bên cạnh chỉ còn lại một vài binh sĩ cùng tùy tùng, thấy rằng khó mà tránh khỏi sinh ly tử biệt, ông nói với Tomoe Gozen nên trốn đi vì ông muốn chết với người anh em kết nghĩa Imai no Shiro Kanehira và sẽ nhục nhã đến thế nào nếu chết bên cạnh một người phụ nữ.

When Yoshinaka was defeated there, with only a few of his soldiers standing, he told Tomoe Gozen to flee because he wanted to die with his foster brother Imai no Shiro Kanehira and he said that he would be ashamed if he died with a woman.

Ngoài ra, “bước đi bởi đức-tin” cũng có nghĩa là thường xuyên kết hợp với những anh chị em thiêng-liêng của chúng ta để cùng nhau học hỏi Kinh-thánh và cầu nguyện (Hê-bơ-rơ 10:24, 25).

(John 16:33; Philippians 4:6, 7) Among other things, “walking by faith” will regularly take us into association with our spiritual brothers and sisters for united Bible study and prayer. —Hebrews 10:24, 25.

Chúng ta có thể thấy tại sao như thế bằng cách chú ý rằng chữ Hy-lạp cho từ ngữ “quyên tiền để giúp” trong đoạn Rô-ma 15:26 và “sự bố-thí” trong II Cô-rinh-tô 9:13 đều chứa đựng ý nghĩa về “dấu hiệu của sự kết hợp chứng cớ của sự anh em đồng nhất, ngay cả món quà”.

We can see why by noting that the Greek word rendered “contribution” in Romans 15:26; and 2 Corinthians 9:13 contains the idea of “sign of fellowship, proof of brotherly unity, even gift.”

Cùng nhau vượt qua với suy nghĩ chung đó là chúng ta có thể là anh em mà không có sự phân biệt về quê quán hay sắc tộc đã cho chúng ta thấy ý nghĩa của sự đoàn kết.

Suffering together in a common hope that we can be brothers and sisters without the accidents of our birth or our ethnicity robbing us of a sense of unity of being.

21 Khi viết cho các anh em tín đồ Đấng Christ, Phao-lô đã kết luận những lời cảnh báo bằng lời khuyến giục sau đây: “Những sự ấy có nghĩa hình-bóng, và họ đã lưu-truyền để khuyên-bảo chúng ta là kẻ ở gần cuối-cùng các đời.

21 In writing to fellow Christians, Paul concludes the list of warnings with the exhortation: “Now these things went on befalling them as examples, and they were written for a warning to us upon whom the ends of the systems of things have arrived.

Một bộ phim chuyển thể năm 1988 của Đức, Rapunzel oder der Zauber der Tränen (nghĩa là "Rapunzel hay phép thuật của những giọt nước mắt" ("Rapunzel or the Magic of Tears"), kết hợp giữa câu chuyện này với truyện cổ tích ít được biết đến hơn của anh em nhà Grimm Nàng Maleen.

A 1988 German film adaption, Rapunzel oder Der Zauber der Tränen (meaning "Rapunzel or the Magic of Tears"), combines the story with the lesser known Grimm fairy tale Maid Maleen.

Khi ông hỏi vợ về ý nghĩa của các vật này, thì bà đáp: ′′Khi chúng ta kết hôn, mẹ của em bảo em rằng bất cứ khi nào em tức giận với anh hoặc bất cứ khi nào anh nói hoặc làm một điều gì đó mà em không thích, thì em nên đan một cái khăn lót ren nhỏ và rồi nói chuyện với anh về việc đó. ′′

When he asked his wife what this meant, she responded, “When we were married, my mother told me that whenever I was angry with you or whenever you said or did something I didn’t like, I should knit a small doily and then talk things through with you.”

Với các nước cộng hoà anh em ở phía nam biên giới của chúng tôi , chúng tôi có một lời cam kết đặc biệt : Chúng tôi sẽ biến lời nói hay thành nghĩa cử đẹp , trong một khối liên minh mới để cùng nhau tiến bộ , sẽ giúp những con người tự do và các chính phủ tự do tháo bỏ xích xiềng của nạn bần cùng .

To our sister republics south of our border , we offer a special pledge : to convert our good words into good deeds , in a new alliance for progress , to assist free men and free governments in casting off the chains of poverty .

Các em nắm giữ Chức Tư Tế A Rôn thân mến, để kết thúc, tôi chia sẻ chứng ngôn của tôi về Thượng Đế Đức Chúa Cha và Chúa Giê Su Ky Tô cùng những lời của Joseph Smith: “Hỡi các anh em, lẽ nào chúng ta không tiếp tục chính nghĩa cao quý như vậy?

My young Aaronic Priesthood holders, in closing I offer my testimony of God the Father and Jesus Christ and the words of Joseph Smith: “Brethren, shall we not go on in so great a cause?

“Và khi nào các người nhận được những điều này”—có nghĩa là các anh chị em đã lắng nghe, đọc, học hỏi và suy ngẫm về câu hỏi liên hệ—thì “hãy cầu vấn Thượng Đế, Đức Chúa Cha Vĩnh Cửu, trong danh Đấng Ky Tô, để xem những điều này có thật không”—có nghĩa là các anh chị em sẽ cầu nguyện một cách thận trọng, cụ thể và nghiêm chỉnh với lòng cam kết chắc chắn sẽ tuân theo sự đáp ứng cho lời cầu nguyện của mình—“và nếu các người cầu vấn với một tấm lòng chân thành, với chủ ý thật sự cùng có đức tin nơi Đấng Ky Tô, thì Ngài sẽ biểu lộ lẽ thật của điều này cho các người biết, bởi quyền năng của Đức Thánh Linh.

“And when ye shall receive these things”—meaning you have listened, read, studied, and pondered on the question at hand—“ask God, the Eternal Father, in the name of Christ, if these things are not true”—meaning you will pray thoughtfully, specifically, and reverently with a firm commitment to follow the answer to your prayer—“and if ye shall ask with a sincere heart, with real intent, having faith in Christ, he will manifest the truth of it unto you, by the power of the Holy Ghost.