Vở bài tập Tiếng Việt trang 17 lớp 4

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • I. Nhận xét
  • II. Luyện tập

I. Nhận xét

Câu sau đây có 14 từ, mỗi từ được phân cách bằng một dấu gạch chéo :

Nhờ / bạn / giúp đỡ / lại /có /chí / học hành/, nhiều / năm / liền /, Hạnh / là / học sinh / tiên tiến /.

1. Hãy xếp các từ trên thành hai loại và điền vào cột tương ứng :

-  Từ chỉ gồm một tiếng [từ đơn]

 M: nhờ, ......................................

-  Từ gồm nhiều tiếng [từ phức].

M : giúp đỡ, ........................ 

2. Trả lời câu hỏi :

-  Theo em, tiếng dùng để làm gì ?

-  Từ dùng để làm gì ?

Phương pháp giải:

1] Em sắp xếp vào các nhóm sao cho phù hợp.

2] Em làm theo yêu cầu của đề bài.

Lời giải chi tiết:

1] 

- Từ chỉ gồm một tiếng [từ đơn]

M : nhờ, bạn, lại, có, chí, nhiều, năm, liền, Hạnh, là.

-Từ gồm nhiều tiếng [từ phức].

 M: giúp đỡ, học hành, học sinh, tiên tiến. 

2] 

- Tiếng dùng để cấu tạo từ.

- Từ dùng để biểu thị sự vật, hoạt động, đặc điểm [biểu thị ý nghĩa].

Giải câu 1, 2 bài Chính tả tuần 3: Cháu nghe câu chuyện của bà trang 17 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: Điền vào chỗ trống tr hoặc ch :

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Điền vào chỗ trống tr hoặc ch :

Như .... e mọc thẳng, con người không .... ịu khuất. Người xưa có câu : “.... úc dẫu .... áy, đốt ngay vẫn thẳng”.

.... e là thẳng thốn, bất khuát ! Ta kháng chiến .... e lại là đồng .... í .... iến đấu của ta .... e vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ rồi điền vào chỗ trống sao cho thích hợp.

Lời giải chi tiết:

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu : “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

Câu 2

Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã:

Bình minh hay hoàng hôn?

Trong phòng triên lam tranh, hai người xem nói chuyện với nhau. Một người bao :

- Ông thư đoán xem bức tranh này ve canh bình minh hay canh hoàng hôn.

- Tất nhiên là tranh ve canh hoàng hôn.

- Vì sao ông lại khăng định chính xác như vậy ?

-  Là bơi vì tôi biết hoạ si ve tranh này. Nhà ông ta ơ cạnh nhà tôi. Ông ta chăng bao giờ thức dậy trước lúc bình minh.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

Bình minh hay hoàng hôn ?

Trong phòng triển lãm tranh, hai người xem nói chuyện với nhau. Một người bảo :

- Ông thử đoán xem bức tranh này vẽ cảnh bình minh hay cảnh hoàng hôn.

- Tất nhiên là tranh vẽ cảnh hoàng hôn.

- Vì sao ông lại khẳng định chính xác như vậy ?

- Là bởi vì tôi biết hoạ sĩ vẽ tranh này. Nhà ông ta ở cạnh nhà tôi. Ông ta chẳng bao giờ thức dậy trước lúc bình minh.

Loigiaihay.com

Chia sẻ

Bình luận

Bài tiếp theo

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

  • Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

  • I. Nhận xét trang 17, 18
  • II. Luyện tập trang 18, 19

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 17, 18 Tập làm văn hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2.

Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối

I - Nhận xét [trang 17, 18]

Câu 1 [trang 17 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2]: Đọc bài văn Bãi ngô [sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 30 - 31], xác định các đoạn và nội dung từng đoạn.

Quảng cáo

Đoạn Nội dung
M : Đoạn 1 [3 dòng đầu]M : Giới thiệu bao quát về cây ngô [từ khi cây còn non đến lúc trở thành cây ngô với lá rộng dài, nõn nà].
............................. ..........................

Trả lời:

Đoạn Nội dung
M : Đoạn 1 [3 dòng đầu]M : Giới thiệu bao quát về cây ngô [từ khi cây còn non đến lúc trở thành cây ngô với lá rộng dài, nõn nà].
Đoạn 2 [4 dòng tiếp theo] Tả hoa và búp ngô non giai đoạn đơm hoa kết trái.
Đoạn 3 [Còn lại]

Tả hoa và lá ngô giai đoạn bắp ngô đã mập và chắc, có thể thu hoạch.

Câu 2 [trang 18 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2]: Đọc lại bài Cây mai tứ quý [sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 23], xác định trình tự miêu tả của bài

Quảng cáo

Đoạn Nội dung
................. ........................

Trình tự miêu tả trong hai bài trên khác nhau như nào?

Trả lời:

Đoạn Nội dung
Đoạn 1: 3 dòng đầu Giới thiệu bao quát về cây mai [chiều cao, dáng, thân, tán, gốc, cành, nhánh].
Đoạn 2: 4 dòng tiếp Tả chi tiết cánh hoa và trái cây.
Đoạn 3: còn lại Nêu cảm nghĩ của người miêu tả.

+ So sánh trình tự miêu tả trong bài Cây mai tứ quý có điểm gì khác bài Bãi ngô.

- Bài Cây mai tứ quý tả từng bộ phận của cây.

- Bài Bài ngô tả từng thời kì phát triển của cây.

II - Luyện tập [trang 18, 19]

Câu 1 [trang 18 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2]: Đọc bài văn Cây gạo [sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 32] và ghi lại trình tự miêu tả [Gợi ý : tả từng bộ phận của cây, hay tả từng thời kì phát triển của cây. Nêu cụ thể].

Trả lời:

   Bài văn tả cây gạo theo từng thời kì phát triển của bông gạo, từ lúc hoa còn đỏ mọng đến lúc mùa hoa hết, những bông hoa đỏ trở thành những quả gạo, những mảnh vỏ tách ra, lộ những múi bông khiến cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.

Quảng cáo

Câu 2 [trang 19 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2]: Ghi dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo một trong hai cách đã học :

a] Tả lần lượt từng bộ phận của cây.

b] Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây.

Trả lời:

Dàn ý miêu tả cây ổi [ tả lần lượt từng bộ phận của cây]

Mở bài: Giới thiệu cây định tả.

Thân bài :

- Giới thiệu dáng cây.

- Thân cây : Tròn, nhẵn bóng, vỏ cây màu nâu nhạt. Thỉnh thoảng có những miếng vỏ khô tróc ra khỏi cây, cho thân một lớp da mới.

- Lá cây : Xanh sẫm, hình thuôn tròn hoặc hình ô van.

Những đường gân trắng xếp đều đặn dọc theo xương cuống lá.

- Hoa : Trắng, nhụy vàng.

- Trái : Da trái màu xanh, với lớp thịt trắng dày, giòn, ruột trắng, hạt ổi màu vàng cứng.

Trái xanh mang vị chát, trái chín vị ngọt.

Kết bài : Nêu tình cảm của bản thân đối với cây ổi.

Tham khảo giải bài tập sgk Tiếng Việt lớp 4:

  • Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối

Xem thêm các bài giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

tuan-21.jsp

Video liên quan

Chủ Đề