Văn hóa làng là gì

Đối với các định nghĩa khác, xem Làng [định hướng].

Làng hay Ngôi lànglà một khu định cư của một cộng đồng người, nó lớn hơn xóm, ấp nhưng nhỏ hơn một thị trấn, với dân số khác nhau, từ một vài trăm đến một vài ngàn. Những ngôi làng thường nằm ở nông thôn, song cũng có những có ngôi làng thành thị. Làng thường là một điểm tụ cư cố định, với những ngôi nhà cố định, tuy nhiên cũng có những ngôi làng xuất hiện tạm thời rồi nhanh chóng tan rã.

Một ngôi làng miền Bắc Ấn Độ, bang Rajasthan,Ấn Độ

"Linh hồn của Ấn Độ sống trong những ngôi làng", tuyên bố của M.K.Gandhi[2] vào đầu của thế kỷ 20. Theo Cuộc điều tra dân số 2011 của Ấn Độ thì 68,84% dân số [khoảng 833,1 triệu người] sống trong 640.867 ngôi làng khác nhau.[3]Quy mô của những ngôi làng này cũng khác nhau đáng kể. Theo đó 236.004 làng có dân số ít hơn 500 người trong khi có 3.976 làng có dân số lớn hơn 10.000 người. Trong hầu hết các ngôi làng đều có đền, nhà thờ Hồi giáo hay nhà thờ Thiên Chúa giáo của riêng họ tùy theo tôn giáo địa phương.

Trung ÁSửa đổi

Auyl [tiếng Kazakh: Ауыл] là một từ Kazakh nghĩa là "ngôi làng" tạiKazakhstan.[4]Theo điều tra dân số năm 2009 của Kazakhstan, 42.7% người Kazakhs [7.5 triệu người] sống trong 8172 ngôi làng khác nhau.[5] Ngoài từ "auyl", miền bắc Kazakhstan thường sử dụng từ "selo" để chỉ một ngôi làng.

Đông ÁSửa đổi

Một ngôi làng nông thôn điển hình tạiHải Nam, Trung Quốc

Cộng hòa Nhân dân Trung HoaSửa đổi

Ở Trung Quốcđại lục, làng là những đơn vị dưới thị trấn hoặc ngangthị trấn .

Ở Đài Loan, làng là đơn vị dưới thị trấn, hoặc dướihuyện hạt thị. Làng gọi là tsuen hoặc cūn [村] dưới một thị trấn nông thôn [鄉] và làng gọi làli [里] dưới một thị trấn thành thị [鎮] hoặc một huyện hạt thị.

Nhật BảnSửa đổi

Xem thêm: Làng của Nhật Bản
Làng lịch sử Shirakawa-go, Gifu, Nhật Bản. [di sản thế giới]

Hàn QuốcSửa đổi

Đông Nam ÁSửa đổi

IndonesiaSửa đổi

Các nagari của Pariangan, TâySumatera.

Ở Indonesia, tùy thuộc vào những nguyên tắc họ quản lý, làng được gọi là Kampung hoặc Desa[chính thức làkelurahan]. Một "Desa" [một thuật ngữ đó bắt nguồn từ một tiếng Phạn nghĩa là "đất nước" được tìm thấy trong cái tên "Bangladesh"=bangladeshdesh/desha] được thi hành theo truyền thống và luật tục [adat], trong khi một kelurahancó những nguyên tắc quản lý "hiện đại" hơn. Desanói chung thường nằm ở nông thôn trong khi kelurahan thường nằm ở đô thị. Người đứng đầu ngôi làng tương ứng được gọi là kepala desahoặc lurah. Cả hai được bầu cử bởi cộng đồng địa phương. Desahaykelurahan là phân khu của một kecamatan [xã], lần lượt các phân khu của một kabupaten [quận] hoặc kota [thành phố].

Cùng một khái niệm áp dụng chung cho cả Indonesia. Tuy nhiên, có một số sự khác biệt trong các dân tộc ở nhóm đảo phía Nam. Ví dụ, làng ởBaliđã được hình thành trên xóm hoặc banjar, đó là đơn vị dân cư cơ sở của Balinese. Tại khu vực Minangkabau ở tỉnhTây Sumatra, những ngôi làng truyền thống được gọi là nagari [một tên gọi bắt nguồn từ tiếng Phạn có nghĩa là "thành phố", có thể tìm thấy trong những tên như "Srinagar"=srinagar/nagari]. Tại một số khu vực chẳng hạn như Tanah Toraja, các già làng luân phiên quản lý ngôi làng với tư cách là người chỉ huy.[cần dẫn nguồn] Như một nguyên tắc chung, desakelurahangồm những xóm [kampungtrong tiếng Indonesia, dusun trong tiếngJava, s banjartrong tiếng Bali]. Ngày nay,kampung được xác định rõ ràng như những ngôi làng ởBruneivà Indonesia.

Malaysia và SingaporeSửa đổi

LàngMortentại Malacca, Malaysia.

Kampung là một thuật ngữ ởMalaysia[đôi khi viết làkampong, hoặc kompong trong tiếng Anh] dùng để chỉ "một ngôi xóm hoặc một ngôi làng Malay trong một nước nói tiếng Malay".[6]ỞMalaysia, một kampung được xác định là một khu vực với 10,000 người hoặc ít hơn. Từ xa xưa, mỗi ngôi làng Malay đã được đặt dưới sự lãnh đạo của một penghulu [trưởng làng], người có quyền xử lý các vấn đề dân sự xảy ra trong làng [xem Tòa án của Malaysia để biết thêm chi tiết].

MyanmarSửa đổi

PhilippinSửa đổi

Thái LanSửa đổi

Việt NamSửa đổi

Bài chi tiết: Làng [Việt Nam]

Làng là một đơn vị dân cư cơ sở của xã hội Việt Nam. Tại Việt Nam, làng là một biểu tượng điển hình của nền sản xuất nông nghiệp, tại đây, một ngôi làng thường có: một cổng làng, lũy tre, đình làng để thờ Thành Hoàng làng - vị thần che chở cho ngôi làng ấy, một cái giếng chung, đồng lúa, chùa và nhà của những người dân trong làng. Những người sống trong một làng thường có quan hệ huyết thống với nhau. Họ là những nông dân trồng lúa nước và thường có chung một nghề thủ công. Tại Việt Nam, làng có một vai trò quan trọng trong xã hội [người Việt có câu: Phép vua thua lệ làng]. Và người Việt Nam thường cũng mong được chôn cất trong ngôi làng của mình khi họ chết.[cần dẫn nguồn]

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Dr Greg Stevenson, "What is a Village?". Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
  2. ^ R.K. Bhatnagar.
  3. ^ Indian Census. Censusindia.gov.in. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ Қазақ тілі термиңдерінің салалық ғылыми түсіндірме сөздігі: География және геодезия. Алматы: "Мектеп" баспасы, 2007. 264 бет.
  5. ^ Archived copy. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề [liên kết]
  6. ^ Meriam-Webster Online. M-w.com. ngày 25 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Làng tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Village [rural society] tại Encyclopædia Britannica [tiếng Anh]

Video liên quan

Chủ Đề