Ung thư vú là gì

Ung thư vú là một loại ung thư rất phổ biến trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc ung thư vú ngày càng tăng và hiện đang là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ.

Các triệu chứng của ung thư vú là gì?

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú có thể gồm:

  • Thay đổi về kích thÆ°á»›c, hình dáng và vẻ ngoài của vú
  • Những thay đổi của lá»›p da vú, nhÆ° vết lõm da
  • Núm vú thụt vào trong trong khoảng thời gian gần đây
  • Lá»™t da, đóng vảy hoặc bong tróc vùng da đậm màu xung quanh núm vú [quầng vú] hoặc lá»›p da vú.
  • Lá»›p da vú bị đỏ hoặc bị lõm, tÆ°Æ¡ng tá»± nhÆ° “da quả cam”

Nếu bệnh nhân phát hiện một khối u hoặc những thay đổi bất thường trong vú của bệnh nhân – ngay cả khi kết quả chụp nhũ ảnh gần nhất là bình thường – hãy đặt hẹn khám với bác sĩ của bệnh nhân để được đánh giá kịp thời.

Nguyên nhân gây Ung thư vú là gì?

Nguyên nhân gây ung thư vú chưa được xác định. Các bác sĩ biết rằng ung thư vú xảy ra khi các tế bào ở vú bắt đầu tăng sinh bất thường. Các tế bào này phân chia nhanh hơn các tế bào bình thường và tiếp tục tích tụ, hình thành khối u. Các tế bào có thể lây lan [di căn] từ vú đến các hạch bạch huyết hoặc đến các bộ phận khác trong cơ thể.

  • Ung thÆ° vú thường bắt đầu ở các tế bào trong ống dẫn sữa [ung thÆ° biểu mô ống tuyến vú xâm lấn]. Ung thÆ° vú cÅ©ng có thể bắt đầu ở trong mô tuyến còn gọi là trong tiểu thùy tuyến vú [ung thÆ° biểu mô tiểu thùy tuyến vú xâm lấn] hoặc trong tế bào hay mô khác nằm bên trong vú.
  • Các nhà nghiên cứu đã xác định các yếu tố về ná»™i tiết tố, lối sống và môi trường có thể làm tăng nguy cÆ¡ mắc bệnh ung thÆ° vú. NhÆ°ng hiện chÆ°a rõ nguyên nhân vì sao ung thÆ° vú lại phát triển ở má»™t số người không có các yếu tố nguy cÆ¡, còn má»™t số người khác có các yếu tố nguy cÆ¡ nhÆ°ng không mắc bệnh. Có khả năng ung thÆ° vú được gây ra bởi sá»± tÆ°Æ¡ng tác phức tạp giữa cấu trúc di truyền và môi trường sống.

Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ung thư vú?

Yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú là bất kỳ yếu tố nào làm cho bệnh nhân có nhiều khả năng bị ung thư vú. Nhưng có một hay thậm chí nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư vú không có nghĩa là bệnh nhân sẽ bị ung thư vú. Nhiều phụ nữ bị ung thư vú mà không nhận biết được có yếu tố nguy cơ nào ngoài việc đơn giản là một phụ nữ. Các yếu tố có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc ung thư vú bao gồm:

  • Là phụ nữ: Có nhiều khả năng phát triển ung thÆ° vú ở phụ nữ hÆ¡n ở nam giá»›i.
  • Gia tăng tuổi tác: Nguy cÆ¡ ung thÆ° vú gia tăng theo Ä‘á»™ tuổi
  • Tiền sá»­ bản thân về ung thÆ° vú: Nếu bệnh nhân đã từng bị ung thÆ° ở má»™t bên vú, bệnh nhân sẽ dá»… có nguy cÆ¡ bị ung thÆ° ở bên vú còn lại.
  • Tiền sá»­ gia đình về ung thÆ° vú: Nếu mẹ, chị hoặc con gái của bệnh nhân được chẩn Ä‘oán bị ung thÆ° vú, đặc biệt là khi còn trẻ, nguy cÆ¡ ung thÆ° vú của bệnh nhân sẽ tăng. Tuy nhiên, Ä‘a số người được chẩn Ä‘oán bị ung thÆ° vú không có tiền sá»­ gia đình mắc bệnh này.
  • Gen bệnh lý nhận được qua di truyền làm tăng nguy cÆ¡ ung thÆ°: Má»™t số Ä‘á»™t biến gen làm tăng nguy cÆ¡ ung thÆ° vú có thể truyền từ cha mẹ sang con. Các Ä‘á»™t biến gen thường gặp nhất được đề cập ở đây là BRCA1 và BRCA2. Các gen này có thể gia tăng đáng kể nguy cÆ¡ ung thÆ° vú và các loại ung thÆ° khác, nhÆ°ng các gen này không làm cho ung thÆ° chắc chắn xảy ra.
  • PhÆ¡i nhiá»…m bức xạ: Nếu bệnh nhân có Ä‘iều trị bức xạ vùng ngá»±c khi còn nhỏ hoặc lúc trẻ tuổi, nguy cÆ¡ ung thÆ° vú của bệnh nhân sẽ tăng.
  • Béo phì: Nguy cÆ¡ bị ung thÆ° vú gia tăng ở người béo phì
  • Bắt đầu thời kỳ kinh nguyệt ở Ä‘á»™ tuổi nhỏ hÆ¡n: bắt đầu kinh nguyệt trÆ°á»›c 12 tuổi làm tăng nguy cÆ¡ ung thÆ° vú.
  • Bắt đầu thời kỳ mãn kinh ở Ä‘á»™ tuổi lá»›n hÆ¡n thông thường: Nếu bệnh nhân bắt đầu mãn kinh ở Ä‘á»™ tuổi lá»›n hÆ¡n hÆ¡n thông thường thì bệnh nhân có khả năng bị ung thÆ° vú nhiều hÆ¡n
  • Có con đầu tiên ở Ä‘á»™ tuổi lá»›n hÆ¡n hÆ¡n thông thường: Phụ nữ sinh con đầu tiên sau 35 tuổi có nguy cÆ¡ ung thÆ° vú cao hÆ¡n.
  • ChÆ°a từng mang thai: Phụ nữ chÆ°a từng mang thai có nguy cÆ¡ ung thÆ° vú cao hÆ¡n những phụ nữ đã từng mang thai má»™t hoặc hai lần.
  • Liệu pháp ná»™i tiết tố sau mãn kinh: Phụ nữ sá»­ dụng thuốc ná»™i tiết tố có kết hợp estrogen và progesterone nhằm Ä‘iều trị các dấu hiệu và triệu chứng mãn kinh có nguy cÆ¡ ung thÆ° vú tăng lên. Nguy cÆ¡ ung thÆ° vú sẽ giảm Ä‘i khi phụ nữ ngÆ°ng dùng các loại thuốc này.
  • Uống rượu bia: Uống rượu bia làm tăng nguy cÆ¡ ung thÆ° vú.

Tầm soát

Nghiên cứu đã chứng minh tử vong do ung thư vú giảm đáng kể ở những phụ nữ đã áp dụng các chương trình tầm soát. Các xét nghiệm tầm soát giúp phát hiện sớm ung thư vú để bệnh nhân có thể tiến hành các điều trị kịp thời ít gây xâm lấn hơn, có tiên lượng tốt hơn và có khả năng thành công cao hơn.

Kháo sát hiện nay được áp dụng đối với ung thư vú là: chụp nhũ ảnh [Mammography]. Ở nhiều quốc gia, chương trình tầm soát này áp dụng cho dân số cả nước được thực hiện cho những người phù hợp với tiêu chí khảo sát. Bệnh viện FV đã thực hiện chương trình tầm soát ung thư vú dựa trên các hướng dẫn tầm soát ung thư vú của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ.

Chẩn đoán

Các xét nghiệm và thủ thuật được sử dụng để chẩn đoán ung thư vú bao gồm:

  • Kiểm tra vú: Bác sÄ© sẽ kiểm tra cả hai vú và các hạch bạch huyết ở nách, để cảm nhận xem có khối u hay bất thường nào khác hay không.
  • Chụp nhÅ© ảnh: Chụp nhÅ© ảnh là chụp X-quang của vú. PhÆ°Æ¡ng pháp này thường được sá»­ dụng để tầm soát ung thÆ° vú. Nếu phát hiện bất thường trên nhÅ© ảnh tầm soát, bác sÄ© có thể khuyến cáo chụp nhÅ© ảnh chẩn Ä‘oán để đánh giá thêm về bất thường đó.
  • Siêu âm vú: Siêu âm sá»­ dụng các sóng âm thanh để cho ra hình ảnh của các cấu trúc sâu bên trong cÆ¡ thể. Siêu âm có thể giúp phân biệt giữa má»™t khối u đặc và má»™t u nang chứa đầy dịch lỏng. Siêu âm thường được thá»±c hiện nhÆ° má»™t phần của việc khám kiểm tra các khối u má»›i.
  • Chụp cá»™ng hưởng từ [MRI]: Máy MRI sá»­ dụng má»™t nam châm và các sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh bên trong của vú. TrÆ°á»›c khi chụp MRI, bệnh nhân sẽ được tiêm má»™t loại thuốc để tạo hình ảnh tÆ°Æ¡ng phản.
  • Lấy mẫu tế bào vú để Ä‘Æ°a Ä‘i xét nghiệm [sinh thiết]. Mẫu sinh thiết được gá»­i đến Phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh Hi-Tech [*] nÆ¡i mà các chuyên gia sẽ phân tích để xác định các tế bào có bị ung thÆ° hay không. Mẫu sinh thiết cÅ©ng được phân tích để xác định loại tế bào nào tÆ°Æ¡ng ứng vá»›i ung thÆ° vú Ä‘ang khảo sát, mức Ä‘á»™ ác tính [theo cấp Ä‘á»™] của ung thÆ°, và xem tế bào ung thÆ° có thụ thể ná»™i tiết tố hoặc các thụ thể nào khác có thể ảnh hưởng đến việc lá»±a chọn Ä‘iều trị của bệnh nhân hay không.

Xác định giai đoạn bệnh

Xác định giai đoạn bệnh là quá trình xác định kích cỡ, vị trí và mức độ lan rộng của khối bướu, thông qua hệ thống phân loại bệnh TNM [khối u – hạch – di căn]. Xác định giai đoạn ung thư sẽ giúp nhận định về tiên lượng và về lựa chọn điều trị tốt nhất. Dựa vào các xét nghiệm phù hợp với từng bệnh nhân và  từng loại ung thư, chúng tôi mới xác định được chính xác giai đoạn bệnh nhằm đưa ra kế hoạch điều trị.

Thông tin để xác định giai đoạn ung thư có thể chưa được rõ ràng  cho đến sau khi bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật ung thư vú.

Các xét nghiệm và khảo sát để xác định giai đoạn ung thư vú có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: xét nghiệm công thức máu toàn bá»™
  • Chụp nhÅ© ảnh của vú còn lại để tìm các dấu hiệu của ung thÆ°
  • Chụp MRI vú
  • Chụp xạ hình xÆ°Æ¡ng
  • Chụp CT cắt lá»›p Ä‘iện toán [CT scan]
  • Chụp cắt lá»›p phát xạ positron [PET scan]

Không phải tất cả phụ nữ đều cần thực hiện toàn bộ các xét nghiệm và khảo sát này. Bác sĩ của bệnh nhân sẽ chọn lựa các xét nghiệm thích hợp dựa vào từng trường hợp cụ thể, có xét đến các triệu chứng mới xuất hiện . 

Điều trị

Bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị dựa vào loại ung thư vú, giai đoạn và mức độ ung thư, kích thước, và tính nhạy cảm của các tế bào ung thư với các nội tiết tố. Bác sĩ cũng xem xét đến sức khỏe toàn diện và cách lựa chọn theo mong muốn của bệnh nhân.

Phần lớn bệnh nhân sẽ trải qua phẫu thuật khi bị ung thư vú và sẽ được điều trị bổ sung trước hoặc sau khi phẫu thuật như: hóa trị, liệu pháp nội tiết tố hoặc xạ trị.

Tại bệnh viện FV, tất cả các trường hợp ung thư đều được đưa ra thảo luận tại các cuộc hội chẩn đa chuyên khoa hàng tuần, với sự tham gia của các chuyên gia ung bướu của trung tâm Hy Vọng, cùng với các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và các phẫu thuật viên từ nhiều chuyên khoa khác nhau. Tất cả các điều trị tại đây đều dựa trên Y học Chứng cứ. Điều đó có nghĩa là tất cả các quyết định điều trị đều dựa trên các hướng dẫn theo tiêu chuẩn quốc tế và những phương thức điều trị đã được các chuyên gia ung bướu và các tổ chức y khoa hàng đầu thế giới chứng minh là an toàn và hiệu quả.

Tại Trung tâm Hy Vọng, chúng tôi luôn thông tin cho bệnh nhân và thân nhân về từng giai đoạn của quá trình điều trị, và khi bệnh nhân và thân nhân còn băn khoăn hay có câu hỏi về việc điều trị, chúng tôi sẽ mời họ trao đổi trực tiếp với các bác sĩ liên quan vào bất kỳ lúc nào.

Phẫu thuật

Các phẫu thuật được thực hiện để điều trị ung thư vú bao gồm:

  • Cắt bỏ ung thÆ° vú [phẫu thuật bảo tồn]: Trong phẫu thuật bảo tồn, có thể được xem nhÆ° phẫu thuật giữ lại tối Ä‘a mô vú, bác sÄ© phẫu thuật sẽ cắt bỏ khối u và má»™t mép nhỏ xung quanh các tế bào khỏe mạnh. Phẫu thuật bảo tồn thường dành cho các khối u còn nhỏ.
  • Cắt bỏ toàn bá»™ vú [phẫu thuật Ä‘oạn nhÅ©]: Phẫu thuật Ä‘oạn nhÅ© là phẫu thuật cắt bỏ tất cả các mô ở vú. Hầu hết phẫu thuật Ä‘oạn nhÅ© sẽ cắt bỏ tất cả các mô vú – các tiểu thùy, ống dẫn, tế bào mỡ và má»™t ít da, bao gồm cả núm vú và quầng vú [phẫu thuật Ä‘oạn nhÅ© Ä‘Æ¡n giản].

Với phẫu thuật đoạn nhũ tiết kiệm da, da vú được giữ lại nguyên vẹn nhằm giúp việc tái tạo với hình dạng tốt hơn. Tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối u, núm vú cũng có thể được giữ lại.

Bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ của bệnh viện FV có thể thực hiện việc tái tạo vú sau phẫu thuật đoạn nhũ.

  • Cắt bỏ hạch bạch huyết vá»›i số lượng haÌ£n chế [sinh thiết hạch gác]: Để xác định ung thÆ° có lây lan đến các hạch bạch huyết hay không, bác sÄ© phẫu thuật sẽ giải thích cho bệnh nhân lý do cần thiết phải cắt bỏ các hạch bạch huyết, laÌ€ nÆ¡i dẫn lÆ°u Ä‘oạn đầu mạch bạch huyết gần khối u nhất. Sinh thiết hạch gác bao gồm việc tiêm chất phóng xạ để giúp bác sÄ© phẫu thuật xác định vị trí các hạch gác trong khi phẫu thuật. Các hạch gác sẽ được cắt bỏ và phân tích taÌ£i phòng xét nghiệm. Nếu các hạch gác không bị ung thÆ°, thì ung thÆ° có khả năng chÆ°a lây lan và việc cắt bỏ thêm các hạch bạch huyết khác nữa là không cần thiết.
  • Cắt bỏ nhiều hạch bạch huyết [nạo hạch nách]: Nếu ung thÆ° được tìm thấy trong hạch gác, bác sÄ© sẽ giải thích cho bệnh nhân về sÆ°Ì£ cần thiết phải cắt bỏ thêm các hạch bạch huyết khác trong nách. 

Xạ trị 

  • Xạ trị sá»­ dụng chùm tia năng lượng cao, nhÆ° tia X-quang, để tiêu diệt các tế bào ung thÆ°. Xạ trị thÆ°Æ¡Ì€ng được thá»±c hiện bằng cách sá»­ dụng má»™t máy lá»›n để chiếu tia năng lượng vào cÆ¡ thể bệnh nhân [tia bức xạ bên ngoài].
  • Tia bức xạ bên ngoài thường được sá»­ dụng sau khi phẫu thuật bảo tồn ở giai Ä‘oạn đầu ung thÆ° vú. Bác sÄ© cÅ©ng có thể chỉ định chiếu xạ vào thành ngá»±c sau khi phẫu thuật Ä‘oạn nhÅ© đối vá»›i khối u lá»›n hoặc ung thÆ° vú đã lây lan sang các hạch bạch huyết.
  • Các tác dụng phụ của xạ trị bao gồm: mệt mỏi và nổi ban đỏ, giống nhÆ° bỏng do nắng ở nÆ¡i vùng bức xạ chiếu vào. Mô vú có thể thấy sÆ°ng lá»›n hoặc cứng hÆ¡n. Tuy hiếm gặp nhÆ°ng vẫn có thể xảy ra những vấn đề nghiêm trọng hÆ¡n nhÆ°: tổn thÆ°Æ¡ng tim hoặc phổi hoặc, rất hiếm thấy, ung thÆ° thứ hai trong vùng cÆ¡ thể được Ä‘iều trị.
  • Quá trình xaÌ£ triÌ£ bắt đầu bằng cách xác định chính xác vùng xaÌ£ tri, tính liều xaÌ£ triÌ£ vaÌ€ số lần xạ trị. Tại Trung tâm Hy Vọng, chúng tôi sá»­ dụng máy chụp cắt lá»›p chuyên biệt, được trang bị hệ thống LAP Sagittal Laser, để thÆ°Ì£c hiện mô phỏ DÆ°Ì£a vaÌ€o hiÌ€nh ảnh mô phỏng naÌ€y, chúng tôi có Ä‘Æ°Æ¡Ì£c hiÌ€nh ảnh của khối bướu trong không gian 3 chiều, phân tích chính xác viÌ£ trí vaÌ€ kích thước của nó, tÆ°Ì€ Ä‘ó cho phép tính toán đúng liều xạ trị và chùm tia bức xạ thích hợp nhất. PhÆ°Æ¡ng pháp này giúp bảo vệ các tế baÌ€o vaÌ€ những cÆ¡ quan khỏe maÌ£nh lân cận không biÌ£ tổn thÆ°Æ¡ng, đồng thÆ¡Ì€i giảm thiểu đáng kể các tác dụng phụ.
  • Trung tâm Hy VoÌ£ng được trang bị má»™t trong các Hệ thống lập kế hoạch Ä‘iều trị hiện Ä‘aÌ£i nhất hiện nay là Pinnacle 3D ADAC, cho phép các chuyên gia ung bướu tính toán thể tích khối bướu vaÌ€ sÆ°Ì£ phân bổ liều xaÌ£ triÌ£ một cách hiệu quả vaÌ€ an toaÌ€n nhất.
  • Những thông tin thu Ä‘Æ°Æ¡Ì£c tÆ°Ì€ bước này được truyền trá»±c tuyến qua máy tính đến máy gia tốc tuyến tính Elekta Precise Digital Accelerator [nhằm tránh những lỗi do con ngÆ°Æ¡Ì€i gây ra]. Đây là máy phát ra những bức xạ có năng lượng cao theo phÆ°Æ¡ng thức kép để tiêu diệt khối bướu.
  • “Các Khối Che Bằng Hợp Kim Dễ Nóng Chảy” Ä‘Æ°Æ¡Ì£c thiết kế riêng vaÌ€ phuÌ€ hÆ¡Ì£p với tÆ°Ì€ng bệnh nhân nhằm bảo vệ những tế baÌ€o và cÆ¡ quan khỏe mạnh lân cận [về cÆ¡ bản đây laÌ€ thiết biÌ£ hỗ trÆ¡Ì£ bảo vệ cÆ¡ thể bệnh nhân], và hệ thống xử lý hiÌ€nh ảnh số iView GT Portal Imaging cho thấy hình ảnh thá»±c khi tia phóng xạ Ä‘i vaÌ€o trong cÆ¡ thể bệnh nhân nhằm xác Ä‘iÌ£nh chính xác viÌ£ trí xaÌ£ trị [nếu bệnh nhân không được đặt đúng vị trí, kỹ thuật viên xạ trị sẽ chỉnh sá»­a tÆ° thế bệnh nhân để đảm bảo độ chuẩn xác của tia xạ].

Hóa trị 

  • Hóa trị sá»­ dụng các loại thuốc để tiêu diệt tế bào ung thÆ°. Nếu ung thÆ° có nguy cÆ¡ tái phát cao hoặc lây lan sang các phần khác của cÆ¡ thể, bác sÄ© có thể khuyến cáo hóa trị để giảm thiểu khả năng ung thÆ° tái phát. Đây còn gọi là hóa trị toàn thân há»— trợ.
  • Hóa trị đôi khi được thá»±c hiện trÆ°á»›c khi phẫu thuật ở bệnh nhân có khối u lá»›n. Mục đích là để thu nhỏ kích thÆ°á»›c của khối u nhằm dá»… dàng cắt bỏ khối u bằng phẫu thuật.
  • Hóa trị cÅ©ng được thÆ°Ì£c hiện ở bệnh nhân mà ung thÆ° đã lây lan sang các phần khác của cÆ¡ thể. Hóa trị có thể được chỉ định để cố gắng kiểm soát ung thÆ° và giảm bá»›t các triệu chứng do ung thÆ° gây ra.
  • Tác dụng phụ của hóa trị phụ thuá»™c vào các loại thuốc mà bệnh nhân sá»­ dụng. Tác dụng phụ thường gặp nhÆ°: rụng tóc, buồn nôn, nôn ói, mệt mỏi và gia tăng nguy cÆ¡ nhiá»…m khuẩn. Tác dụng phụ hiếm gặp có thể là mãn kinh sá»›m, vô sinh [ở bệnh nhân chÆ°a mãn kinh], tổn thÆ°Æ¡ng tim và thận, tổn thÆ°Æ¡ng thần kinh, và rất hiếm gặp là ung thÆ° tế bào máu.
  • Tất cả các phác đồ Ä‘iều trị được sá»­ dụng tại Trung tâm Hy Vọng luôn tuân theo các hÆ°á»›ng dẫn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
  • Hóa trị có thể tiến haÌ€nh bằng đường uống, truyền vaÌ€o tÄ©nh mạch ở cánh tay, hoặc thường gặp là truyền qua buồng tiêm dÆ°á»›i da vaÌ€o tĩnh maÌ£ch trung tâm. Sá»­ dụng buồng tiêm giúp bệnh nhân cảm thấy dễ chiÌ£u hÆ¡n vì bệnh nhân ít bị tiêm kim vào tÄ©nh mạch, quá triÌ€nh Ä‘iều trị trở nên dá»… daÌ€ng hÆ¡n, giảm tác dụng phụ và tối Æ°u hóa hiệu quả Ä‘iều triÌ£. Bác sÄ© khoa Gây mê – Hồi sức tại bệnh viện FV sẽ thÆ°Ì£c hiện thủ thuật này trong môi trường vô trùng hoaÌ€n toaÌ€n.
  • Hóa trị được thá»±c hiện taÌ£i Khu hóa triÌ£ trong ngày với đầy Ä‘ủ tiện nghi nhÆ° ghế bành rá»™ng, truyền hình cáp vaÌ€ taÌ£p chí giúp bệnh nhân thÆ° giãn.
  • Tất cả các loại thuốc duÌ€ng truyền tÄ©nh mạch đều Ä‘Æ°Æ¡Ì£c một dược sÄ© có trình Ä‘á»™ chuyên môn pha chế trong một môi trường hoaÌ€n toaÌ€n vô trùng.
  • Tác dụng phụ thường gặp của hóa trị là mệt mỏi, nôn ói, rụng tóc tạm thời và giảm số lượng tế bào máu, mức Ä‘á»™ tùy thuá»™c vào các loại thuốc đã sá»­ dụng và khả năng dung nạp thuốc của từng bệnh nhân. Hiện nay các tác dụng phụ này được kiểm soát tốt hÆ¡n.

Liệu pháp nhắm trúng đích

  • Khi các nhà nghiên cứu phát hiện được nhiều hÆ¡n về các biến đổi gen trong tế bào gây ra ung thÆ°, họ đã tạo ra các loại thuốc má»›i hÆ¡n định hÆ°á»›ng chuyên biệt vào các biến đổi gen này. Các thuốc nhắm trúng đích có cÆ¡ chế tác dụng khác so vá»›i các thuốc hóa trị thông thường. Chúng thường có tác dụng phụ khác biệt hÆ¡n [và ít gây khó chịu hÆ¡n].
  • Khoảng 1 trong 5 bệnh nhân ung thÆ° vú, tế bào ung thÆ° có quá nhiều protein thúc đẩy tăng trưởng được gọi là HER2/neu [hoặc Ä‘Æ¡n giản là HER2] trên bề mặt tế bào. Ung thÆ° vú vá»›i quá nhiều protein này có khuynh hÆ°á»›ng tăng trưởng và lan rá»™ng vá»›i tính xâm lấn nhiều hÆ¡n nếu không có Ä‘iều trị đặc biệt nào. Má»™t số loại thuốc đã được phát triển nhắm vào đích protein này là Trastuzumab [Herceptin].
  • Thuốc Trastuzumab có thể được sá»­ dụng Ä‘iều trị ung thÆ° vú vào cả hai giai Ä‘oạn, giai Ä‘oạn sá»›m và giai Ä‘oạn muá»™n. Khi được sá»­ dụng để Ä‘iều trị ung thÆ° vú giai Ä‘oạn sá»›m, loại thuốc này thường được sá»­ dụng trong má»™t năm. Đối vá»›i các ung thÆ° vú tiến triển nặng hÆ¡n [giai Ä‘oạn muá»™n], Ä‘iều trị không dừng lại sau má»™t năm mà có thể kéo dài hÆ¡n.

Liệu pháp nội tiết tố 

  • Liệu pháp ná»™i tiết tố là má»™t hình thức Ä‘iều trị toàn thân khác, vốn thường được dùng nhÆ° là Ä‘iều trị há»— trợ nhằm giảm thiểu nguy cÆ¡ ung thÆ° tái phát sau phẫu thuật, nhÆ°ng cÅ©ng có thể được dùng nhÆ° má»™t Ä‘iều trị tân há»— trợ. Liệu pháp này cÅ©ng có thể được dùng để Ä‘iều trị ung thÆ° khi bị tái phát trở lại sau Ä‘iều trị hoặc khi đã lan rá»™ng.
  • Buồng trứng của phụ nữ là nguồn cung cấp chủ yếu ná»™i tiết tố estrogen cho đến thời kỳ mãn kinh. Sau khi mãn kinh, má»™t lượng ít ná»™i tiết tố vẫn được tế bào mỡ trong cÆ¡ thể tạo ra bằng cách biến đổi má»™t loại hóc môn do tuyến thượng thận sản xuất thành estrogen.
  • Estrogen thúc đẩy sá»± phát triển của những ung thÆ° có thụ thể ná»™i tiết tố dÆ°Æ¡ng tính [ER+]. Khoảng 2/3 ung thÆ° vú có thụ thể ná»™i tiết tố dÆ°Æ¡ng tính [ER+].
  • Thuốc Tamoxifen ngăn chặn các thụ thể estrogen ở tế bào ung thÆ°. Điều này sẽ dừng việc gắn kết estrogen vá»›i tế bào ung thÆ° và ngÆ°ng thúc đẩy tế bào tăng trưởng và phân bào. Đối vá»›i phụ nữ bị ung thÆ° vú xâm lấn do thụ thể ná»™i tiết tố dÆ°Æ¡ng tính [ER+], Tamoxifen có thể được cho sá»­ dụng trong 5 đến 10 năm sau khi phẫu thuật để giảm khả năng ung thÆ° tái phát và giúp bệnh nhân sống lâu hÆ¡n. Thuốc cÅ©ng làm giảm nguy cÆ¡ ung thÆ° má»›i ở vú còn lại. Đối vá»›i ung thÆ° vú giai Ä‘oạn đầu, thuốc này được sá»­ dụng chủ yếu cho những phụ nữ chÆ°a mãn kinh.
  • Tác dụng thông thường nhất của các loại thuốc này là mệt mỏi, bốc hỏa, khô âm đạo hoặc tiết dịch âm đạo, và thay đổi tâm tính bất thường.

Chăm sóc sau điều trị

Sau khi điều trị kết thúc, bác sĩ vẫn cần tiếp tục theo dõi bệnh của bệnh nhân. Điều quan trọng là bệnh nhân cần tái khám đủ và đúng hẹn. Trong các lần tái khám này, bác sĩ sẽ hỏi thăm về các vấn đề mà bệnh nhân có thể gặp phải, thăm khám và cho làm  các xét nghiệm, hoặc chụp X-quang và chụp xạ hình để tìm các dấu hiệu của ung thư và tác dụng phụ của điều trị. 

* Hướng dẫn tầm soát ung thư vú của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ

  • Phụ nữ bắt đầu từ Ä‘á»™ tuổi 40 cần chụp nhÅ© ảnh hằng năm và duy trì liên tục khi sức khỏe vẫn còn tốt.
  • Thăm khám vú 3 năm má»™t lần ở phụ nữ có Ä‘á»™ tuổi 20 và 30 và má»—i năm má»™t lần ở phụ nữ có Ä‘á»™ tuổi 40 hoặc lá»›n hÆ¡n.
  • Phụ nữ nên biết cách nhìn và cách sờ nắn vú bình thường nhÆ° thế nào, và thông báo ngay vá»›i bác sÄ© về bất kỳ sá»± thay đổi nào của vú. Phụ nữ bắt đầu ở Ä‘á»™ tuổi 20 cần biết cách tá»± khám  vú.
  • Má»™t vài phụ nữ – vì tiền sá»­ gia đình, khuynh hÆ°á»›ng di truyền hoặc má»™t số yếu tố khác – nên được tầm soát thêm bằng MRI ngoài việc chụp nhÅ© ảnh [số phần trăm phụ nữ nằm vào trường hợp này nhỏ: ít hÆ¡n 2%]. Trao đổi vá»›i bác sĩ  về tiền sá»­ bệnh và liệu bệnh nhân có cần xét nghiệm bổ sung nào khác khi ở Ä‘á»™ tuổi còn trẻ hay không.

 [*]Tất cả các mẫu sinh thiết được thực hiện tại bệnh viện FV sẽ được gửi đến Trung tâm  xét nghiệm Hi-Tech hiện đại tại Bangkok, Thái Lan. Hi-Tech có đội ngũ hơn 40 bác sĩ giải phẫu bệnh hàng đầu từ các trường đại học y khoa, được trang bị công nghệ  tiến tiến nhất và cung cấp kết quả  hóa mô miễn dịch và phân tích sinh học phân tử. Kết quả sinh thiết sẽ được gửi qua email từ 3 đến 5 ngày làm việc, tùy thuộc vào độ phức tạp của yêu cầu phân tích mô bệnh học. Xét nghiệm phân tử, đôi khi được thực hiện  để có thêm thông tin về đáp ứng của khối bướu đối với từng phương pháp điều trị cụ thể, nên sẽ cần nhiều thời gian hơn.

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc để đặt hẹn với bác sĩ, vui lòng liên hệ:

Trung tâm Điều trị Ung thư Hy Vọng: [08] 54 11 34 40 hoặc [08] 54 11 33 33, máy nhánh: 5000

Khoa Sản phụ khoa: [08] 54 11 35 35 or [08] 54 11 33 33, máy nhánh: 6000

Video liên quan

Chủ Đề