Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
- Bài 1
- Bài 2
- Bài 3
- Lý thuyết
Bài 1
Video hướng dẫn giải
Một lớp học có \[32\] học sinh, trong đó số học sinh \[10\] tuổi chiếm \[75\%\], còn lại là học sinh \[11\] tuổi. Tính số học sinh \[11\] tuổi của lớp học đó.
Phương pháp giải:
Cách 1:
- Số học sinh \[10\] tuổi bằng số học sinh cả lớp chia cho \[100\] rồi nhân với \[75\]
[hoặc lấy số học sinh cả lớp nhân với \[75\] rồi chia cho \[100\]]
- Số học sinh \[11\] tuổi \[=\] số học sinh cả lớp \[-\] số học sinh \[10\] tuổi.
Cách 2:
- Tìm tỉ số phần trăm số học sinh \[11\] tuổi so với học sinh cả lớp: \[100\% - 75\% =25\%\]
- Tìm số học sinh \[11\] tuổi: lấy số học sinh cả lớp chia cho \[100\] rồi nhân với \[25\] hoặc lấy số học sinh cả lớp nhân với \[25\] rồi chia cho \[100\].
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Có 32 học sinh
Học sinh 10 tuổi: 75%
Còn lại là học sinh 11 tuổi
Học sinh 11 tuổi: ... bạn?
Cách 1:
Số học sinh \[10\] tuổi của lớp học đó là :
\[32 : 100 × 75 = 24\] [học sinh]
Số học sinh 11 tuổi của lớp học đó là :
\[32 \,–\, 24 = 8\] [học sinh]
Đáp số: \[8\] học sinh.
Cách 2:
So với số học sinh cả lớp thì số học sinh \[11\] tuổi chiếm số phần trăm là :
\[ 100\% - 75\% = 25\%\] số học sinh cả lớp
Số học sinh \[11\] tuổi của lớp học đó là:
\[32 :100 × 25 = 8\] [học sinh]
Đáp số: \[8\] học sinh.
Bài 2
Video hướng dẫn giải
Lãi suất tiết kiệm là \[0,5\%\] một tháng. Một người gửi tiết kiệm \[5 000 000\] đồng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi suất là bao nhiêu?
Phương pháp giải:
- Tính số tiền lãi sau 1 tháng, tức là tìm \[0,5\%\] của \[5 000 000\] đồng, lấy \[5 000 000\] chia cho \[100\] rồi nhân với \[0,5\] hoặc lấy \[5 000 000\] nhân với \[0,5\] rồi chia cho \[100.\]
- Số tiền cả tiền gửi và tiền lãi sau \[1\] tháng \[=\] tiền gửi \[+\] tiền lãi.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Lãi suất: 0,5% một tháng
Tiền gửi: 5 000 000 đồng
Sau một tháng, tiền gửi và tiền lãi: ... đồng?
Bài giải
Số tiền lãi sau một tháng là:
5 000 000 : 100 × 0,5= 25 000 [đồng]
Cả số tiền gửi và số tiền lãi sau một tháng là:
5 000 000 + 25 000 = 5 025 000 [đồng]
Đáp số: 5 025 000 đồng.
Bài 3
Video hướng dẫn giải
Một xưởng may đã dùng hết \[345m\] vải để may quần áo, trong đó có số vải may quần chiếm \[40\%\]. Hỏi số vải may áo là bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
Cách 1:
- Số vải may quần bằng tổng số vải chia cho \[100\] rồi nhân với \[40\]
[hoặc lấy tổng số vải nhân với \[40\] rồi chia cho \[100\]]
- Số vải may áo \[=\] tổng số vải \[-\] số vải may quần.
Cách 2:
- Tìm tỉ số phần trăm số vải may áo so với tổng số vải \[100\% - 40\% = 60\%\]
- Tìm số vải may áo bằng tổng số vải chia cho \[100\] rồi nhân với \[60\]
[hoặc lấy tổng số vải nhân với \[60\] rồi chia cho \[100\]]
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt: \[345m\] vải may quần và áo
Số vải may quần chiếm \[40\%\]
Số vải may áo = ...\[m\]?
Giải
Cách 1:
Số vải để may quần là:
\[345 × 40 : 100 =138\;[m]\]
Số vải để may áo là:
\[345 – 138 = 207\;[m]\]
Đáp số: \[207m\] vải.
Cách 2:
Số vải may áo chiếm số phần trăm tổng số vải là:
\[100\% - 40\% = 60\% \]
Số vải để may áo là:
\[345 : 100 × 60 = 207\;[m]\]
Đáp số: \[207m\] vải.
Lý thuyết
Tìm giá trị phần trăm của một số
Ví dụ 1: Một trường tiểu học có \[600\] học sinh, trong đó số học sinh nam chiếm \[54,5\% \]. Tính số học sinh nam của trường đó.
Có thể hiểu \[100\% \] số học sinh toàn trường là tất cả số học sinh của trường, ở đây \[100\% \] số học sinh toàn trường là \[600\] học sinh. Ta có:
\[1\% \] số học sinh toàn trường là:
\[600:100 = 6\] [học sinh]
Số học sinh nam hay \[54,5\% \] số học sinh toàn trường là:
\[6 \times 54,5 = 327\] [học sinh]
Hai bước trên có thể viết gộp thành:
\[600:100 \times 54,5 = 327\]
hoặc \[600 \times 54,5:100 = 327\]
Nhận xét: Muốn tìm \[54,5\% \] của \[600\] ta có thể lấy \[600\] chia cho \[100\] rồi nhân với \[54,5\] hoặc lấy \[600\] nhân với \[54,5\] rồi chia cho \[100\].
Quy tắc: Muốn tìm \[a\,\% \] của \[B\] ta có thể lấy \[B\] chia cho \[100\] rồi nhân với \[a\] hoặc lấy \[B\] nhân với \[a\] rồi chia cho \[100\].
Ví dụ 2: Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 1 000 000 đồng. Tính số tiền lãi sau một tháng.
Bài giải:
Số tiền lãi sau một tháng là:
1000000 : 100 × 0,5 = 5000 [đồng]
Đáp số: 5000 đồng
Ví dụ 3: Lớp 5B có \[35\] học sinh, trong đó số học sinh xếp loại học lực giỏi chiếm $80\% $, còn lại là số học sinh xếp loại học lực khá. Hỏi lớp 5B có bao nhiêu học sinh xếp loại học lực khá?
Cách giải:
Lớp 5B có số học sinh xếp loại học lực giỏi là:
\[35:100 \times 80 = 28\] [học sinh]
Lớp 5B có số học sinh xếp loại học lực khá là:
\[35 - 28 = 7\] [học sinh]
Đáp số: \[7\] học sinh.
Lưu ý: Số học sinh xếp loại học lực giỏi chiếm $80\% $ số học sinh cả lớp nên số học sinh xếp loại học lực khác chiếm \[100\% - 80\% = 20\% \] số học sinh cả lớp. Ta có thể số học sinh xếp loại học lực khá của lớp 5B bằng cách tìm \[20\% \] của \[35\] học sinh.
Câu hỏi Toán học mới nhất
CMR: OA là đường trung trực của BC; [Toán học - Lớp 7]
2 trả lời
Tìm x biết [Toán học - Lớp 5]
2 trả lời
Tìm số tự nhiên x, biết [Toán học - Lớp 6]
2 trả lời
Tính số dân của mỗi tỉnh năm ngoái và năm nay? [Toán học - Lớp 9]
2 trả lời