Nhiệt độ tối thiểu để xảy ra hiện tượng dextrin hóa là bao nhiêu độ C

Khi nói đến dextrin dường như là cụm từ rất xa lạ đối với người dùng. Tuy nhiên trên thế giới nó được xem là thành phần vô cùng tốt đối với sức khỏe. Vậy dextrin là gì? Tác dụng của dextrin? Nếu bạn đang rất quan tâm đến vấn đề này, hãy đừng bỏ qua những thông tin sau đây nhé.

Dextrin là gì?

Để giúp bạn hiểu hơn về dextrin là gì, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thành phần này nhé. Có rất nhiều cách để giải thích dextrin là gì, tuy nhiên bạn chỉ cần hiểu đơn giản. Nó chính là nhóm các carbohydrate có trọng lượng phân tử thấp. Ngoài ra nó còn là hỗn hợp của các polyme.

Dextrin được tạo ra thông qua quá trình thủy phân tinh bột hoặc glycogen. Bạn có thể nhận ra dextrin thông qua đặc điểm có ba màu đặc trưng cơ bản trắng, vàng, nâu và chúng dễ dàng tan trong nước. Hoặc bạn cùng có thể sử dụng dung dịch iốt để nhận ra.

Dextrin là gì? Dextrin có tác dụng gì?

Xem thêm bài viết về gia công viên nén //www.giacongthucphambaovesuckhoe.com/gia-cong-vien-nen-tai-global-hi-tech/

Tìm hiểu các loại dextrin

Dextrin được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác nhau. Vậy có những loại dextrin nào? Hiện nay có rất nhiều loại dextrin, tùy vào mỗi loại sẽ có những tác dụng khác nhau. Do đó, bạn hãy lưu ý điều này khi muốn sử dụng dextrin nhé. Sau đây là một số dextrin bạn nên biết.

Dextrin palmitate

Dextrin palmitate hay còn được biết đến là Rheopearl HC, nó có tác dụng rất tốt trong việc tăng độ nhớt, ổn định nhũ hóa dầu và màu…Chính vì vậy nó thường được sử dụng rất phổ biến trong kem chống nắng, son dưỡng hay son bóng…Do đó khi nói đến dextrin palmitate là gì, bạn sẽ không còn gặp khó khăn nữa.

Cyclodextrin

Cyclodextrin dùng để gọi cho các dextrins theo chu kỳ và có cấu trúc hình xuyến. Ngoài ra Cyclodextrin còn được sử dụng rất phổ biến trong ngành thực phẩm. Và đặc biệt là nó không gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.

Maltodextrin

Vậy maltodextrin là gì? maltodextrin chính là một polysacarit được sử dụng rất phổ biến trong gia công thực phẩm. Maltodextrin thường ở dạng bột màu trắng và có khả năng hấp thụ rất nhanh. Đây là chất phụ gia sử dụng rất phổ biến trong thực phẩm như nước ngọt, kẹo, đồ ăn nhẹ…

Tác dụng của dextrin khi sử dụng

Cứ một gram dextrin sẽ có từ 3,8 – 4.1 calo, cho nên đây là một hợp chất rất tốt cho sức khỏe. Vậy việc bổ sung dextrin mang đến tác dụng gì cho bạn?

  • Dextrin được xem là thành phần thuộc về chất xơ hòa tan và là nguyên liệu chế biến trong công nghiệp thực phẩm. Nhờ sử dụng dextrin vào trong các thực phẩm chiên rán nên giúp cho bề mặt của thực trở nên giòn, thơm ngon hơn.
  • Dextrin chính là một nguồn chất xơ hòa tan cao, nên nó có tác dụng rất tốt trong việc ngăn ngừa bệnh ung thư. Và thú vị nhất là có thể giúp bạn hấp thụ các chất dinh dưỡng tốt hơn.
  • Không những vậy, dextrin còn có tác dụng rất tốt với sức khỏe nhất là những bệnh nhân tiểu đường hay mắc các bệnh về răng, miệng.
  • Và một trong những tác dụng tuyệt vời của dextrin phải kể đến chính là giảm cholesterol. Nhờ đó giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch rất hiệu quả.
  • Hiện nay nguồn dextrin có thể được bổ sung theo nhiều cách khác nhau. Đó có thể là dextrin được sản xuất trong quá trình nghiền hoặc sản xuất nhân tạo…Vì vậy bạn có thể lựa chọn để dùng.
Dextrin là gì? Dextrin có tác dụng gì?

Các ứng dụng của dextrin là gì?

Nhờ vào đặc điểm có thể tan trong nước và ít nhớt hơn tinh bột, nên dextrin được ứng dụng vào trong các lĩnh vực sau. Cụ thể:

  • Trong công nghiệp, dextrin được sử dụng như chất kết dính. Bạn có thể bắt gặp nó được dùng làm chất kết dính hay keo hoạt chất trong nước…ở các con tem bưu chính.
  • Ngoài ra, dextrin còn được ứng dụng để in lên vải cotton trong lĩnh vực dệt may.
  • Dextrin trong thực phẩm và đa số là các dextrin trắng. Nó có mặt hầu hết trong các sản phẩm thức ăn của trẻ em hay súp…
  • Không những vậy, dextrin còn được dùng như một chất ổn định trong bia. Và bạn sẽ rấy thú vị khi nó dùng như chất béo hoặc đường thay thế trong các thực phẩm ít calo.
  • Dextrin còn là chất kết dính trong thuốc bọc hay chất mang trong các viên vitamin tổng hợp bạn sử dụng hàng ngày.

Với những lợi ích mà dextrin mang lại cho người dùng, đó chính là lý do hiện nay dextrin lại được sử dụng nhiều đến vậy. Ngoài không ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng, còn được Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ đánh giá là an toàn.

Tạm kết

Dextrin đem lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe cho nên việc nó xuất hiện trong nhiều sản phẩm khác nhau không còn xa lạ. Do đó bạn nhất định không nê bỏ qua hợp chất này. Hiện nay dextrin được tìm thấy từ rất nhiều nguồn khác nhau từ quá trình tiêu hóa tinh bột cho đến sản xuất nhân tạo từ ngô, khoai tây lúa mì…Vì vậy việc bổ sung nó không quá khó. Hy vọng với những thông tin chúng tôi chia sẻ ở trên đã giúp bạn hiểu hơn về dextrin cũng như maltodextrin là chất gì . Ngoài ra, nếu bạn cần tư vấn và hỗ trợ hãy liên hệ ngay với chúng tôi nhé. Tất cả mọi thông tin liên quan đến dextrin sẽ được nhân viên của chúng tôi giải đáp sớm nhất.

Công ty TNHH Dược Phẩm Globalco

Trụ sở: 360c Bến Vân Đồn, Phường 1, Quận 4, TPHCM

Nhà máy sản xuất: 343 ấp Long Thanh, Khu công nghiệp Cầu Tràm, Xã Long Trạch, Huyện Cần Đước, Long An.

//www.giacongthucphambaovesuckhoe.com/gia-cong-thuc-pham-chuc-nang/

A.Sơ lược về tinh bột :_Tinh bột là một polysaccharide được cấu tạo bởi các gốc monosaccharide liên kết với nhau bằng liên kết α-1,6 glucoside hoặc α-1,4 glucoside._Tinh bột bao gồm hai dạng phân tử là amylose và amylopectin. Amylose chiếm 20-30% trong tinh bột tự nhiên, dạng mạch thẳng, có khả năng tạo gel, amylopectin dạng mạch phân nhánh, không có khả năng tạo gel.Công thức cấu tạo:Amylose1Cấu tạo phân tử tinh bộtAmylopectinThành phần của tinh bộtKhoai tây Khoai mì Lúa mì Bột bắp Hơi ẩm% 19 13 13Cacbon,% 0.4 0.2 0.2Protein, % 0.06 0.1 0.4Lipid,% 0.05 0.1 0.8Phosphorous% 0.08 0.01 0.06Amylose,% 21 17 28Ảnh tinh thểB.Đònh nghóa,mục đích biến tính tinh bột và ứng dụng của tinh bột biến tính :I. Đònh nghóa:_ Biến tính tinh bột là quá trình làm thay đổi cấu trúc phân tử của tinh bột, tạo ra các phân tử polysaccharide có mạch ngắn hơn hay gắn các chất,các nhóm khác vào phân tử tinh bột … dưới tác dụng của các tác nhân như nhiệt độ, acid, enzym, các chất oxy hoá … dẫn đến làm thay đổi cấu trúc vật lý, hoá học của tinh bột.II. Mục đích của biến tính tinh bột:_ Thay dổi cấu trúc của tinh bột nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó._ Tăng giá trò sử dụng của tinh bột._ Tạo nhiều sản phẩm đa dạng từ tinh bột.III.Ứng dụng của biến tính tinh bột:_Tinh bột biến tính dùng trong công nghiệp thực phẩm là: chất độn trong nước sốt,đồ hộp, đồ uống, bánh kẹo, sữa bột; dùng trong sản xuất thú y, công nghiệp dệt, công nghiệp giấy.Ví dụ: + Thành phần kẹo bibica là tinh bột biến tính.2 _ Tinh bột biến tính dạng keo được dùng để sản xuất các sản phẩm cần chất dính như tem, hình hoặc thẻ dán có lớp keo phía sau ,nhãn vở, bao thư …_ Việc tạo gel có thể sản xuất ra các sản phẩm có cấu trúc mềm ,mượt. Dạng mượt dùng để nấu súp và nước xốt,dạng mềm dùng để làm bánh táo hoặc pizza.C. Phương pháp biến tính tinh bột:Có 3 phương pháp biến tính tinh bột: Phương pháp vật ly.ù Phương pháp hoá học. Phương pháp thuỷ phân tinh bột.I.Phương pháp vật lý :1.Sự hồ hóa tinh bột:-Tinh bột bắt đầu biến tính tạo gel ở nhiệt độ 60-70oC và tuỳ thuộc vào từng loại tinh bột mà có biến tính ở nhiệt độ khác nhau . Tuỳ loại tinh bột khác nhau có cấu trúc và số lượng hạt khác nhau dẫn đến khả năng hấp thụ nước khác nhau. Khi tinh bột được xử lý bằng nhiệt và ẩm đồng thời thì sẽ xảy ra hiện tượng hồ hoá,các hạt tinh bột sẽ trương nở lên do hấp phụ nước vào các nhóm hydroxyl phân cực.Các hạt tinh bột lớn nhất sẽ trương nở trước hết do cấu trúc kém bền nhất. Khi đó độ nhớt của huyền phù tinh bột tăng mạnh vì các hạt tinh bột trương nở kết dính vào nhau.Tiếp tục xử lý sẽ gây vỡ hạt tinh bột, thuỷ phân từng phần các phân tử cấu thành tinh bột,làm giảm độ nhớt của dung dòch.Khi dung dòch rất đậm đặc thì tinh bột hình thành gel,độ nhớt tăng lên,đôi khi tạo kết tủa.Thời gian tạo gel khác nhau tuỳ theo thời gian tác dụng nhiệt khác nhau làm cho tất cả các hạt tinh bột trương nở hoàn toàn.Loại tinh bột Nhiệt độ hồ hoá[oC]Bắp nếp 62 - 72Bắp nếp [Hạt tinh bột lớn hơn] 63 - 72Lúa mì 52 - 63Khoai mì 59 - 70Khoai tây 56 - 66Bắp giàu amylose 110 - 120Nhiệt độ hồ hoá của một số loại tinh bộtNhững biến đổi của tinh bột trong quá trình tạo gel:3Tinh bột thô chưa được hấp thụ hơi ẩm không thể tạo gel.Vậy sự tạo gel ở tinh bột là sự biến tính của tinh bột trong môi trường ẩm dưới ảnh hưởng của nhiệt độ. Nếu chỉ gia nhiệt tinh bột thô thì xảy ra quá trình dextrin hoá tinh bột, điều này ảnh hưởng tới độ nhớt cũng như độ bền gel, làm độ nhớt và độ bền giảm. Nếu chỉ cho quá trình xảy ra trong độ ẩm giới hạn [ít hơn mức tối đa] thì quá trình xảy ra không hoàn toàn. Điều này thường xảy ra trong lúc nướng bánh. Bắt đầu đun dung dòch tinh bột bắp 5% thì tinh bột bắp biến tính nhẹ,nước được hấp phụ nhẹ trên bề mặt hạt tinh bột. Thậm chí ngay cả khi ở nhiệt độ phòng thì sự hấp phụ nước cũng đã xảy ra. [27oC]Khi đun dung dòch tinh bột bắp 5% tới 40oC thì nước được hấp phụ nhiều hơn trên bề mặt hạt tinh bột, các liên kết hidro giữa mạch polymer tinh bột yếu dần. Vài loại hạt tinh bột có thể hấp thụ nước.Đun tới 50oC ,các liên kết hydro yếu đến mức đã có thể cho nước đi vào bên trong hạt.Tiếp tục đun dung dòch tới 60-65oC thì hạt tinh bột bắp bắt đầu được hấp thụ nước, liên kết hydro càng yếu hơn nữa.Vài dạng phân tử amylose có thể hoạt động tự do, tách khỏi bề mặt hạt làm cho càng nhiều nước được hấp thụ và càng nhiều phân tử amylose tách ra hoạt động tự do trong dung dòch keo phân tán bên ngoài hạt. Những phân tử amylose dài có các dạng keo đặc trưng.4Vào khoảng giữa 60-70oC, sự biến đổi diễn ra một cách rõ ràng hơn dưới tác dụng của các tác nhân như gia nhiệt, tính chất của tinh bột … Đến 70-90oC, hạt tinh bột đã trương nở cực đại, chuẩn bò cho việc tạo gel.Tới 90oC thì cấu trúc hạt vỡ ra, không còn liên kết hydro giữa các mạch polymer tinh bột.Sau khi hạt tinh bột bò phá huỷ, hình thành sự tái liên kết giữa các mạch polymer và tạo thành dạng gel.Đây là dạng gel của amylose ,các phân tử liên kết với nhau bằng các liên kết ngang và liên kết với nhánh của phân tử amylopectin.Nếu quá trình tạo gel xảy ra chính xác,đúng loại tinh bột thì ta thu được loại gel có cấu trúc dài, bền ,có hình dạng xác đònh. Đó là cấu trúc bậc ba bao gồm các sợi amylose ngang dọc liên kết với nhau theo chiều cao, rộng, dài tại các nút mạng gel.52.Sự thoái hóa: _ Khi cất giữ hồ tinh bột trong thời gian lâu thì các sợi tinh bột sẽ tiến gần đến nhau tạo liên kết Hydro nội phân tử, giảm liên kết với nước và tách nước, hiện tượng hồ tinh bột bị ứa nước gọi là hiện tượng thối hóa. Thơng thường hàm lượng amylose càng cao thì sự thối hóa càng lớn. Hình bên dưới minh họa cho thấy sự thay đổi độ nhớt của nhiều loại tinh bột khác nhau trong q trình tạo gel.Biểu đồ thay đổi độ nhớt của tinh bột trong q trình hồ hóa _ Hiện tượng tạo gel có thể được tạo ra bởi các tác động cơ học bằng cách tách rời phân tử tinh bột trong hạt tinh bột, cho phép nước được hấp thụ vào trong hạt. Q trình tạo gel cũng có thể xảy ra bằng cách cộng hợp kiềm như hydroxide hay hypochloride. Kiềm bắt đầu q trình oxi hóa phân tử tinh bột thơng qua việc phá vỡ cấu tạo các hạt tinh bột cho phép q trình hấp thụ nước xảy ra. _ Mỗi lần được làm nguội đến nhiệt độ mơi trường xung quanh, tinh bột tạo thành hoặc là dạng gel rắn chắc hoặc là dạng hồ lỏng. Khuynh hướng thối hóa tăng lên lập tức tương ứng với thành phần amylose. Thơng thường bột mì với 25% amylose sẽ thối hóa, trái lại bắp khơng có amylose tạo ra một dạng gel sợi dài và sẽ khơng bị thối hóa. Suốt q trình thối hóa phân tử tinh bột bắt đầu kết hợp lại tạo thành liên kết Hydro và có khuynh hướng siết chặt lại hay giải phóng nước. Q trình giải phóng nước này gọi là sự syneresis. _ Bên dưới là bảng của Penford về tinh bột chưa được biến tính.TINH BỘT CỦA PENFORD6Tinh bột lúa mìTinh bột bắp thườngTinh bột bắp nếpTinh bột khoai tây giàu amyloseTinh bột khoai mì_ Những tinh bột có hàm lượng amylose tương đối cao rất dễ bị thối hóa. Q trình thối hóa tạo ra syneresis, là một vấn đề quan trọng trong sản xuất những thực phẩm có thời hạn sử dụng lâu dài bởi vì trong thời gian bảo quản có sự phát triển của các vi sinh vật và có thể gây ngộ độc thực phẩm. _ Những phương pháp giảm sự thối hóa tinh bột:+ Sử dụng tinh bột chứa ít amylose. Bắp nếp là dạng thường gặp nhất vì nó chứa 100% là amylopectin.+ Tuy nhiên các phân tử amylopectin bình thường khi bị hồ hóa sẽ tạo thành các sợi dài tạo ra cảm giác khơng ngon miệng. Hơn nữa, hầu hết hồ tinh bột đều có nhược điểm là dễ bị thối hóa dưới tác dụng cơ học hay dưới tác dụng của các chất hóa học như acid. Do đó để khắc phục những nhược điểm trên các tinh bột giàu amylopectin sẽ được biến tính hóa học tạo ra các liên kết ngang giữa các phân tử amylopectin. Q trình này tạo ra một dạng tinh bột biến tính khơng bị thối hóa bền dưới tác động của cơ học và các tác nhân hóa học._ Ở nhiệt độ thường thì tinh bột có liên kết ngang khơng bị thối hóa tuy nhiên nó dễ bị thối hóa nếu hồ tinh bột bị hạ nhiệt độ xuống q thấp, dưới điểm đơng đặc của nước. Thối hóa gây nên bởi đơng đặc có thể được khắc phục bằng cách biến tính hóa học lần thứ 2 để tăng số liên kết ngang. Q trình biến tính lần thứ 2 bao gồm sự thay thế nhóm –OH cho một mạch H-C ngắn bên trong phân tử tinh bột. _ Q trình thối hóa tinh bột có liên kết ngang bằng phương pháp đơng đặc có thể ngăn chặn được bằng cách thay thế những nhóm –OH trên chuỗi polymer tinh bột bằng các nhóm hóa học để tạo thành liên kết Hydro giữa các phân tử tinh bột gần nhau. Sự thay thế này tạo ra một loại tinh bột biến tính hai lần nhờ đó khả năng bị thối hóa giảm đáng kể.3.Bi ế n tính b ằ ng h ồ hóa sơ bộ: _ Tinh bột ban đầu được hồ hoá trong một lượng thừa nước, sau đó sấy khô. Dưới tác dụng của nhiệt ẩm sẽ làm đứt các liên kết giữa các phân tử, làm phá huỷ cấu trúc phân tử hạt tinh bột khi bò hồ hoá, cũng như sẽ tái liên hợp một phần nào đó các phân tử khi sấy sau này._ Tính chất của tinh bột hồ hoá sơ bộ: + Trương nở nhanh trong nước.+ Biến đổi chậm các tính chất khi bảo quản.+ Bền khi ở nhiệt độ thấp.+ Có độ nhớt cao, khả năng giữ nước, giữ khí tốt.Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tinh bột biến tính tiền hồ hoá:7Nguyên liệu [tinh bột] -> Hoà trộn dòch tinh bột + nước sạch -> Hồ hóa, sấy khô tinh bột [thu hồi hơi nước ngưng tụ] -> Nghiền mòn -> Sản phẩm tinh bột biến tính tiền hồ hóa.4.Dextrin hóa bằng nhiệt _ Khi đốt nóng tinh bột khô thì xảy ra hiện tượng dextrin hóa. Hơi nóng khử mạch polymer và những mắc xích ngắn của tinh bột tạo thành những phân tử nhẹ hơn tinh bột, có cấu trúc giống tinh bột nhưng khác nhau về số lượng mắc xích [ngắn hơn], làm cho hạt tinh bột không còn hoàn chỉnh như trước. Hiện tượng này làm cho hồ tinh bột chứa quá nhiều nước vì dextrin liên kết với nước kém, dễ tan trong nước, làm cho cấu trúc gel kém bền, giảm độ nhớt của sản phẩm._Maltodextrin là một dạng của dextrin vòng được tạo ra từ nhiều loại tinh bột như bắp, lúa mì…được dùng như gia vò. Maltodextrin có thể gây nhức đầu với người dò ứng với mononatri glutamate[MSG] hay là mì chính.Trong quá trình Dextrin hoá thường xảy ra hai phản ứng:+ Phản ứng phân giải tinh bột thành sản phẩm có khối lượng phân tử thấp.+ Phản ứng tái trùng hợp các sản phẩm vừa tạo thành ở trên, chủ yếu bằng liên kết 1,6-glucoside, khi đó cấu trúc phân tử có độ phân nhánh cao.Ở giai đoạn đầu, phản ứng thuận yếu, vì độ nhớt của tinh bột lúc này bò giảm khá mạnh. Khi nhiệt độ tăng cao thì xảy ra phản ứng tái trùng hợp trở thành phản ứng chính. Ngoài ra ở nhiệt độ cao còn xảy ra phản ứng chuyển glucoside: các liên kết 1,4-glucoside trong amylose lúc này sẽ chuyển thành liên kết 1,6-glucoside bền hơn.5.Trộn với chất rắn trơ:_ Tinh bột có ái lực lớn đối với nước nên khi hòa tan trực tiếp vào trong nước thì tinh bột sẽ bò vón cục. Do đó để tinh bột hòa tan tốt, đầu tiên trộn tinh bột với chất rắn trơ, các chất không phải ion như saccarose. Trộn lẫn đồng đều với các chất này sẽ 8Công thức cấu tạo của Dextrin vònglàm cho hạt tinh bột cách đều nhau về vật ly,ù cho phép chúng hydrat hoá một cách độc lập và không liên kết lại thành cục.II. Phương pháp hóa học:_ Có nhiều loại biến tính hóa học gây ra cho tinh bột để tạo ra nhiều đặc điểm về chức năng. Hầu hết q trình biến tính đều diễn ra trong bình nơi có những chất phản ứng cần thiết, nhiệt độ, áp suất cần thiết cho tinh bột. Khi các sản phẩm như mong muốn được tạo thành, phản ứng bị tạm dừng bởi sự cộng hợp các chất phản ứng khác. Phức hệ tinh bột biến tính được tinh chế để loại đi muối,chất cặn...và cuối cùng được cơ cạn khoảng 12% và được đem đi đóng gói._ Tinh bột được biến tính để thay đổi tính chất của tinh bột. Tinh bột ở dạng hột khơng tan trong nước mà sẽ phình lên khi nhào trộn với nước và có thể được nung nóng để tạo ra hồ. Hồ tinh bột khơng vững vàng khi bị tác động bởi các yếu tố như cắt, acid hay ướp lạnh. Dưới những tác động này, sự thốt hơi nước sẽ xảy ra dẫn đến thối hóa và làm giảm giá trị của tinh bột. Nước được giải phóng sẽ gây ảnh hưởng đến q trình chế biến thực phẩm vốn rất nhạy cảm đối với vi sinh vật. Tuy nhiên tính chất của tinh bột chưa biến tính có thể được thay thế bởi biến tính hóa học. Biến tính hóa học bắt đầu từ việc tách rời riêng rẽ phân tử tinh bột bằng nhiệt độ, cơ học hay trộn với các chất hóa học bền vững khác với sự có mặt của nước, phổ biến nhất là nhiệt độ._ Dưới tác động của tác nhân hóa học thì tinh bột bị thay đổi tính chất. Dựa trên bản chất những biến đổi xảy ra trong phân tử tinh bột, tinh bột biến tính bằng hóa chất được chia thành 2 loại: tinh bột cắt và tinh bột thay thế.1. Tinh b ộ t c ắ t: _ Tính chất: Độ nhớt thấp, mạch của tinh bột bị cắt bởi acid, chất oxy hóa và các loại muối… làm cho các liên kết glucoside và liên kết khác bị đứt, xuất hiện các liên kết mới trong và giữa các phân tử. _ Ứng dụng:+ Tinh bột tan dùng trong thí nghiệm phân tích hóa học.+ Tinh bột biến tính bằng acid giúp tăng độ bền giấy hay tạo cấu trúc gel trong sản xuất bánh kẹo._ Các dạng của tinh bột cắt: tinh bột oxy hóa, tinh bột xử lý nhiệt ẩm, tinh bột-proa]Tinh b ộ t oxy hóa: 9+ Tinh bột có thể được oxy hoá bới nhiều tác nhân hoá học nhưng mang tính thương mại nhất là Natri Hypochlorite. Natri Hypochlorite oxy hoá tinh bột tạo sản phẩm thường được gọi tên là tinh bột Clo hoá nhưng thật ra không chính xác vì gốc Clo không có mặt trong công thức phân tử của tinh bột. Cấu tạo thành phần của tinh bột oxy hoá phụ thuộc vào độ pH vào thời điểm mà quá trình oxy hoá xảy ra.Nhóm Aldehyde được tạo thành ở pH thấp trong khi nhóm keto được tạo thành càng nhiều khi pH tăng dần. Tăng pH cao hơn nữa thì nhóm carboxyl hình thành ngày càng nhiều. Nhóm Hydroxyl đầu tiên được chuyển thành carboxyl và nhóm hydroxyl thứ hai chuyển thành carbonyl [keto và aldo] trong khi sự cắt đứt vòng glucopyranose xảy ra ở liên kết giữa C2 và C3. Theo giả thuyết thì có 5 vò trí có thể xảy ra phản ứng oxy hoá trên mạch phân tử amylose. Nhóm hydroxyl đầu tiên ở C6 và hai nhóm hydroxyl ở C2 và C3 xảy ra phản ứng dễ nhất, còn ở vò trí C4 và C1 thì khó xảy ra hơn. Ở một điều kiện đặc biệt thì phản ứng xảy ra ở vò trí C1. Nhưng nếu phân tử có cấu trúc chuỗi dài gồm hàng trăm glucopyranose thì chỉ có một C1 và một C4 nằm ở vò trí cuối nên phản ứng oxy hoá ở vò trí này sẽ ưu tiên so với các vò trí khác trong mạch.+ Đối với amylopectin ta cũng có lý luận tương tự nhưng có sự khác biệt là C6 của amylopectin không thể xảy ra phản ứng được vì có liên kết 1-6, do đó chủ yếu xảy ra ở vò trí C2 và C3. Phản ứng kinh tế nhất là phản ứng xảy ra trong môi trường kiềm tại pH khoảng 7-8 tạo thành gốc carboxyl ở C2 hoặc C3 . Tiếp tục oxy hoá thì liên kết vòng nối giữa C2 và C3 đứt ra tạo thành tinh bột dicarboxyl.+ Trong giai đoạn này tinh bột vẫn còn đặc nóng và hình thành dạng bột có độ nhớt cao khi hồ hoá.Tiếp tục gia nhiệt với môi trường kiềm hypochlorite thì gây ra sự cắt liên kết α-glucosidic giữa các glucopyranose và điều này làm cho tinh bột bắt đầu sôi nhẹ. Hầu hết các loại tinh bột biến tính do oxy hoá đều sôi nhẹ, chỉ có khoảng 30-40 vò trí có thể gây ra biến tính trong 500 đơn vò glucopyranose, và đối với mỗi loại tinh bột cũng có tác nhân oxy hoá riêng.+ Quá trình oxy hóa thường xảy ra ở nhiệt độ dưới độ hồ hoá của tinh bột, hạt tinh bột giữ lại hình dạng bên ngoài và có phản ứng bên trong hạt tạo phức xanh với iod. Sự xuất hiện của nhóm carbonyl và carboxyl làm các mắc xích không 10Công thức cấu tạo của tinh bột oxy hoáthể liên kết với nhau được, do đó hồ tinh bột không có khả năng trở lại dạng ban đầu và chúng có dạng thẳng so với tinh bột chưa biến tính. Độ nhớt tinh bột giảm đi và khả năng chòu nhiệt tăng lên.Tinh bột oxy hoá có nhiều ứng dụng đặc biệt, ví dụ như làm giấy gói kẹo, gỗ dán, film chống nước…+ Quy trình sản xuất tinh bột oxy hoá: Nguyên liệu [tinh bột] -> Hoà trộn dòch tinh bột + nước sạch -> Phản ứng oxy hoá + Hoá chất điều chỉnh pH, hoá chất cho phản ứng, hoá chất trung hoà – Ổn đònh điều kiện phản ứng -> Rửa tinh bột bằng nước sạch -> Làm đặc dòch tinh bột -> Sấy khô -> Nghiền mòn -> Sản phẩm tinh bột biến tính oxy hoá.+ Trong công nghệ mới người ta dùng peroxide và kim loại màu làm xúc tác cho phản ứng oxy hóa và đã rất thành công: giảm giá thành, ít tốn hoá chất,đơn giản và đạt hiệu suất cao.b] Tinh b ộ t x ử lý nhi ệ t ẩ m: + Hạt tinh bột trương nở trong nước có mặt của các chất hóa học khác như H3PO4, methylxenlulose… làm phá hủy một phần hay hồn tồn cấu trúc hạt.+ Ứng dụng:giữ ẩm cho bánh kẹo, kem…c] Tinh b ộ t-pro: + Nếu q trình xử lý nhiệt ẩm có độ ẩm rất lớn sẽ tạo ra dạng tinh bột-pro.+ Ứng dụng: dùng trong kỹ thuật và cơng nghệ thực phẩm.2. Tinh b ộ t thay th ế : _ Tinh bột thay thế có tính chất thay đổi do liên kết với chất hóa học hoặc do polymer hóa với hợp chất cao phân tử._ Các dạng tinh bột thay thế:+ Tinh bột có hai mạch polysaccharide liên kết với nhau bằng những liên kết cầu nối.+ Tinh bột liên kết với các chất vơ cơ, hữu cơ.+ Tinh bột ester+ Tinh bột polymer hóaa] Tinh b ộ t có hai m ạ ch polysaccharide liên k ế t v ớ i nhau b ằ ng nh ữ ng liên k ế t c ầ u n ố i: + Q trình tạo liên kết ngang là q trình tạo ra liên kết ester giữa các nhánh của phân tử amylopectin lớn. Thơng thường hầu hết liên kết ester được tạo thành bằng cách trộn phosphorous oxychloric [POCl3] hay Natri trimetaphosphate với tinh bột đã được trương nở một phần bởi kiềm. Kết quả là amylopectin được giữ lại do các hạt có liên kết phosphate ester được thiết lập giữa các nhánh của phân tử tinh bột. Hợp chất tạo thành được xem như là ester tinh bột hay di-starch phosphate.+ Q trình tạo liên kết ngang thay đổi bản chất q trình hồ hóa tinh bột. Q trình đòi hỏi nhiều năng lượng tách rời phân tử tinh bột, như vậy sẽ làm tăng nhiệt độ của q trình tạo keo. Độ nhớt của tinh bột biến tính cao hơn vì tinh bột giữ lại được cấu trúc phân tử của nó và có ít hoặc khơng có sự thối hóa trong q trình làm nguội. Sự bền vững của cấu trúc phân tử tinh bột cũng làm tăng khả năng chịu đựng với những tác động cơ học và sự thủy phân bằng acid hay sự cắt phân tử tinh bột. Quan trọng là nó còn làm 11cho hồ tinh bột đã qua chế biến có kết cấu ngắn , do đó khắc phục được cảm giác không ngon miệng và các vấn đề nảy sinh của tinh bột không biến tính.+ Số lượng cầu phosphate có thể khác nhau tùy thuộc vào ứng dụng của tinh bột. Càng biến tính tinh bột thì tinh bột càng bền với các tác động cơ học và thủy phân bằng acid. Bieåu đồ sau cho thấy sơ lược về độ nhớt khác nhau của tinh bột với mật độ liên kết ngang khác nhau. + Bảng sau là bảng của Penford về tinh bột được liên kết ngang và pH cần thiết cho tinh bột:Saûn phaåm pHMazaca 3541X 4.5-6.0Mazaca 3543X 305-5.0Mazaca 3544X 2.6-4.0Mazaca 3545X 2.0-3.012Công thức cấu tạo tinh bột có cầu nối ngangb] Tinh b ộ t liên k ế t v ớ i các ch ấ t vô c ơ , h ữ u c ơ :  Acetylation và hydroxylpropylation: Quy trình sản xuất: pha trộn tinh bột vào dung dịch kiềm với ether acetic anhydric hay alkylene oxide tùy thuộc vào sự thay thế. Quá trình thay thế diễn ra và tinh bột được trung hòa, lọc , rửa sạch và làm khô. Kết quả của quá trình thay thế là các phân tử tinh bột sẽ được tách rời đáng kể trong các hạt tinh bột. Sự hấp thụ nước sẽ trở nên dễ dàng hơn, nhiệt độ cho quá trình tạo gel thấp hơn khoảng từ 2-10oC tùy thuộc vào mức độ thay thế. Tinh bột biến tính hai lần ở những dạng này sẽ không bị thoái hóa, thậm chí ở nhiệt độ dưới điểm đông đặc của nước, trong khi vẫn giữ lại được kết cấu ngắn và beàn với những tác động cơ học và acid của tinh bột coù liên kết ngang. 13

Video liên quan

Chủ Đề