Tại sao phải nộp phí công đoàn

Chúng ta biết rằng mỗi doanh nghiệp, công ty cần phải có quỹ công đoàn. Và công đoàn Việt Nam được hiểu là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam. Mục đích hoạt động chủ yếu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Hoạt động công đoàn chủ yếu: tuyên truyền, tổ chức hoạt động, đứng ra bên thứ ba bảo vệ quyền lợi cho lao động. Để duy trì hoạt động của công đoàn cần nguồn kinh phí mà nguồn phí đó do người sử dụng lao động và người lao động đóng. Vậy nếu là lao động nước ngoài có phải đóng phí công đoàn? Nếu đóng thì phải quy định như thế nào?

Cơ sở pháp lý

Hướng dẫn 03 /HD-TLĐ năm 2020

Bộ Luật Lao động năm 2019

Luật Công đoàn năm 2012

Nghị định 28/2020/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Kinh phí công đoàn là gì?

Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động đoàn ở các cấp và theo pháp luật hiện hành; thì kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương; mà đơn vị sử dụng lao động phải trả cho người lao động.

Khi trích kinh phí này thì ½ sẽ được nộp cho công đoàn cấp trên; và ½ để lại cho hoạt động công đoàn ở doanh nghiệp.

Người lao động nước ngoài có được tham gia công đoàn?

Dựa vào Hướng dẫn 03 /HD-TLĐ năm 2020 quy định thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Đối tượng gia nhập tổ chức Công đoàn Việt Nam là người Việt Nam; làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động đang hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đồng thời, mặt khác, điểm a khoản 3.2 của Hướng dẫn 03 cũng nêu rõ:

3.2. Đối tượng không kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam

a. Người nước ngoài lao động tại Việt Nam;

Như vậy, rõ ràng là dù làm việc hợp pháp tại Việt Nam; nhưng người lao động nước không được gia nhập công đoàn.

Bên cạnh đó, tại Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII vẫn khuyến khích người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam tham gia các hình thức tập hợp của tổ chức Công đoàn Việt Nam như hình thành các câu lạc bộ để tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện, hoạt động quần chúng.

Những người này cũng sẽ được động viên, thăm hỏi, hỗ trợ khi có khó khăn vướng mắc hoặc khi có đề nghị của công đoàn quốc tế có quan hệ hợp tác với Công đoàn Việt Nam.

Người nước ngoài có phải đóng phí công đoàn?

Dựa vào khoản 1 Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012, đoàn phí là do đoàn viên công đoàn đóng. Trong khi đó, người lao động nước ngoài do không được kết nạp vào công đoàn; không phải đoàn viên nên đương nhiên người nước ngoài sẽ không phải đóng đoàn phí.

Tuy nhiên, những doanh nghiệp đang sử dụng lao động nước ngoài có thể sẽ phải đóng kinh phí công đoàn căn cứ theo cả tiền lương của những người này.

Theo Khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 quy định:

Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động

Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ thuộc thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên.

Do đó, nếu sử dụng những người lao động nước ngoài nói trên, doanh nghiệp sẽ phải đóng kinh phí công đoàn theo tiền lương đóng BHXH của cả người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài.

Không đóng kinh phí công đoàn đối với người nước ngoài, có sao không?

Nếu không đóng hoặc đóng không đủ kinh phí công đoàn đối với người lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 37 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a] Chậm đóng kinh phí công đoàn;

b] Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;

c] Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.

2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.

Theo đó, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền với mức từ 12 – 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn nếu đóng không đủ hoặc không đóng kinh phí cho toàn bộ người lao động.

Chế độ bảo hiểm xã hội được áp dụng cho cả lao động Việt Nam và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài được quy định như thế nào? Người nước ngoài nào phải tham gia bảo hiểm xã hội?

Người nước ngoài nào phải tham gia bảo hiểm xã hội?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội nếu có đủ các điều kiện sau:

1 – Có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

2 – Có hợp đồng lao động không thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Lưu ý: Những người sau đây dù đáp ứng các điều kiện nói trên nhưng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đó là:

  • Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
  • Lao động nước ngoài đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định:

Nam: Từ đủ 60 tuổi 03 tháng nếu nghỉ hưu trong năm 2021.
Nữ: Từ đủ 55 tuổi 04 tháng nếu nghỉ hưu trong năm 2021.

Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài

Theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài được căn cứ trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội người đó tương ứng với các tỷ lệ sau:

Thời điểm đóngNgười sử dụng lao độngNgười lao động
Quỹ ốm đau, thai sảnQuỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpQuỹ hưu trí, tử tuấtQuỹ hưu trí, tử tuất
Từ 01/12/2018 đến 30/6/20213%0,5% hoặc 0,3%0%0%
Từ 01/7/2021 đến 31/12/20213%0% [*]0%0%
Từ 01/01/2022 đến 30/6/20223%0% [*]14%8%
Từ 01/7/20223%0,5% hoặc 0,3%14%8%

Trong đó:

– Để chỉ phải đóng 0,3% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đề nghị được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 

Xem thêm:

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về bài viết Lao động nước ngoài có phải đóng phí công đoàn?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833 102 102

Công đoàn là gì?

Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam;

Cơ cấu tổ chức công đoàn như thế nào?

Cơ cấu tổ chức công đoànTheo Điều 7 Luật tổ chức công đoàn thì cơ cấu tổ chức công đoàn gồm:Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và công đoàn ngành trung ương, Công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn.Công đoàn cấp trên cơ sở;

Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.

Chức năng của công đoàn như thế nào?

Chức năng của công đoàn gồm:
Chức năng đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Đây là chức năng cơ bản, trọng tâm hàng đầu của tổ chức công đoàn trong cơ chế thị trường hiện nay.
Chức năng đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý kinh tế – xã hội, quản lý nhà nước. Chức năng này được biểu hiện ở việc công đoàn tham gia với Nhà nước xây dựng và thực hiện chương trình phát triển kinh tế – xã hội, cơ chế quản lý, chủ trương, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.

5 ra khỏi 5 [2 Phiếu bầu]

Hướng dẫn thu đoàn phí, kinh phí công đoàn năm 2022 [Ảnh minh họa]

Theo đó, hướng dẫn một số nội dung trong xây dựng dự toán thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn như sau:

 Về thu kinh phí công đoàn

[1] Lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn [KPCĐ]

- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở:

LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: phải tổ chức thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vị theo khu vực HCSN, khu vực SXKD.

Số lao động được thống kê tại các đơn vị bao gồm: số lao động đang đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2021, khuyến khích các đơn vị lấy số liệu sát thời điểm lập dự toán 2022 [theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp tại Khoản 5 Điều 8 Quy chế phối hợp 3601/QCPH-TLĐ-BHXH], số lao động tại đơn vị thuộc đối tượng phải nộp KPCĐ nhưng chưa tham gia BHXH, số lao động dự kiến tăng [giảm] tại đơn vị trong năm kế hoạch 2022.

- Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở:

LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: phải thống kê được danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2021 [theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp], từ đó thực hiện xác định số lao động tại các doanh nghiệp như với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở.

Năm 2022, Tổng Liên đoàn chưa giao kế hoạch thu KPCĐ 2% tại các doanh nghiệp chưa thành lập CĐCS có dưới 10 lao động tuy nhiên vẫn khuyến khích các đơn vị thu.

LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi tổng hợp số lao động xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2022 nếu chênh lệch so với số liệu Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi tại cùng thời điểm phải có báo cáo giải trình, thuyết minh về số chênh lệch.

[2] Về quỹ lương thu kinh phí công đoàn

Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công đoàn năm 2022 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2021 có xác định yếu tố tăng trưởng [theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp] nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn được xác định tại mục [1].

Số dự toán thu KPCĐ khu vực SXKD tại LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn là dữ liệu để nhập Phần mềm thu KPCĐ khu vực SXKD năm 2022 theo Hướng dẫn 1305/HD-TLĐ ngày 15/8/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực sản xuất kinh doanh qua tài khoản của Tổng Liên đoàn; Hướng dẫn 09/HD-TLĐ ngày 10/9/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực sản xuất kinh doanh qua tài khoản Công đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Kinh phí công đoàn 2% được tính trên tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH. Do đó, cơ sở để xác định Quỹ tiền lương nộp kinh phí công đoàn 2% năm 2022 tại các đơn vị được tính trên tiền lương bình quân 6 tháng đầu năm 2021 tại đơn vị nhân với số lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH.

Về thu đoàn phí công đoàn [ĐPCĐ]

Số thu ĐPCĐ năm 2022 được xác định trên cơ sở số đoàn viên thực tế [có đối chiếu với Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn] tại các công đoàn cơ sở nhân với tiền lương và phụ cấp của đoàn viên được quy định chi tiết tại Chương IV Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Mức thu đoàn phí công đoàn bình quân của 1 đoàn viên năm 2022 tại các LĐLĐ tỉnh thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đảm bảo không thấp hơn mức thu bình quân của 1 đoàn viên công đoàn theo báo cáo quyết toán năm 2020 được duyệt.

Trong trường hợp các địa phương bị ảnh hưởng do dịch COVID 19 cần có thuyết minh giải trình riêng về việc số thu ĐPCĐ sụt giảm so với số quyết toán 2020.

Đoàn phí công đoàn thu trên số đoàn viên công đoàn theo tiền lương và phụ cấp lương tại từng khu vực và theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ.

Xem chi tiết hướng dẫn tại Quyết định 3308/QĐ-TLĐ ngày 01/10/2021.

Quyết định 3308/QĐ-TLĐ

Châu Thanh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Video liên quan

Chủ Đề