Nguồn tài trợ dài hạn của công ty bánh kẹo Hải Hà

  • 3/1/2019 10:11:13 PM

    + Công ty cần phãi đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá. Việc cổ phần hoá chậm sẽ dẫn đến việc mất sức cạnh tranh trên thị trường và đến khi CPH thì giá trị doanh ng ...

    • View 7941
    • Số lượt tải 5301
    • File doc
    • Số trang 70

  • 3/1/2019 10:11:14 PM

    Trong môi trường kinh doanh hiện đại, doanh nghiệp không những cần quan tâm đến lợi ích của các cổ đông mà còn phải làm thỏa mãn lợi ích của xã hội. Thay vì phả ...

    • View 3199
    • Số lượt tải 4930
    • File doc
    • Số trang 17

  • 3/1/2019 10:11:16 PM

    Quản trị nguồn nhân lực là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhằm đánh giá thực trạng hiện tại của doanh nghiệp để ...

    • View 6804
    • Số lượt tải 9888
    • File pdf
    • Số trang 78

  • 3/1/2019 10:11:18 PM

    Qua quá trình thực tập và nghiên cứu làm khóa luận tại công ty CP Đá Spilit, em đã nhận thấy những mặt còn hạn chế cũng như những điểm mạnh của công tác đào t ...

    • View 3829
    • Số lượt tải 6226
    • File pdf
    • Số trang 74

1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Dư Thị Hồng Hảo 2 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, giúp đỡ quý báu của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám Hiệu nhà trường, Khoa Sau Đại học, Bộ môn Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Thương Mại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và đã truyền đạt những kiến thức rất giá trị của các học phần trong suốt khóa học. Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Phạm Thị Tuệ, người đã giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin cũng gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc công ty, Trưởng các phòng ban chuyên môn của Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi nghiên cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Sau cùng, tôi muốn cảm ơn đến những người trong gia đình, những người bạn đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, nên bài Luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bài Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Dư Thị Hồng Hảo 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii MỤC LỤC.................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết, lý do lựa chọn đề tài..................................................................1 2. Tổng quan nghiên cứu..........................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................6 6. Kết cấu đề tài.........................................................................................................7 1.1. Tổng quan về vốn của công ty cổ phần...........................................................8 1.1.1. Khái niệm,đặc trưng cơ bản của vốn............................................................8 1.1.2. Phân loại vốn..................................................................................................12 1.1.3. Đặc điểm vốn của công ty cổ phần..............................................................17 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần.................................................21 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần.............................21 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.............................................23 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn..............................................24 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần.....29 1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................................................................29 1.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI H.......................................................................................35 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.......................................35 2.1.1. Lịch sử hình thành........................................................................................35 4 2.1.2 Quy mô sản xuất của công ty.........................................................................37 2.1.3.Đặc điểm kinh doanh cuả Công ty...............................................................45 2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà........49 2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn..........................................................................................50 2.2.2.Cơ cấu tài sản..................................................................................................54 2.2.3.Kết quả kinh doanh của công ty....................................................................59 2.3.1.Hiệu quả sử dụng tài sản...............................................................................66 2.3.2.Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu................................................................74 2.3.3. Hệ số khả năng thanh toán..........................................................................77 2.4. Nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn cuả công ty...........................................79 2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................79 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ............................................83 3.1.Định hướng phát triển của Công ty...............................................................83 3.1.1.Chiến lược kinh doanh...................................................................................83 3.1.2.Mục tiêu phát triển đến năm 2020................................................................85 3.1.3.Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty..........................86 3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà...........................................................................................86 3.3 Một số kiến nghị................................................................................................95 3.3.1 Kiến nghị với cơ quan nhà nước...................................................................95 3.3.2 .Kiến nghị với các cơ quan hữu quan.............................................................96 KẾT LUẬN...............................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Chữ viết tắt TNHH TSDH TSNH TSCĐ VCSH TSLĐ LNTT LNST SXKD Tên đầy đủ Trách nhiệm hữu hạn Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu Tài sản lưu động Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Sản xuất kinh doanh 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢN Bảng2.1 Cơ cấu doanh thu theo nhóm sản phẩm năm 2014, 2015................39 Bảng 2.2 Cơ cấu lợi nhuận gộp theo nhóm sản phẩm năm 2014, 2015.........40 Bảng 2.3 Các đối thủ cạnh tranh của HAIHACO............................................41 Bảng 2.4 Kế hoạch đầu tư công nghệ/máy móc 2016 – 2020..........................43 Bảng 2.5 : Số lượng lao động Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2015...44 Bảng 2.6 Chính sách lương thưởng và phúc lợi của HAIHACO...................45 Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà...............51 Bảng 2.8 Cơ cấu tài sản công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.............................55 Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.........................60 giai đoạn 2013-2015..............................................................................................60 Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty............................67 Bảng 2.11: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty............69 Bảng 2.12: Phân tích hiệu quả sử dụng Tổng tài sản của công ty..................70 Bảng 2.13 Mối quan hệ của ROA với Doanh lợi doanh thu và.......................72 vòng quay tổng tài sản.........................................................................................72 Bảng 2.14 Mối quan hệ của ROA với ROE và hệ số tự chủ tài chính............73 Bảng 2.15. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu............74 Bảng 2.16: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán..................................77 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Sản lượng Bánh kẹo sản xuất giai đoạn 2013 – 2015.....................38 Biểu đồ 2: Sản lượng doanh thu ngành bánh kẹo giai đoạn 2011 – 2019.....46 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà :.....36 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, lý do lựa chọn đề tài Một trong những vấn đề quan trọng và cần được xem xét đầu tiên khi nói đến tài chính doanh nghiệp, đó là vốn kinh doanh. Vốn là yếu tố không thể thiếu giúp doanh nghiệp khởi nghiệp, tồn tại và phát triển. Đồng thời vốn kinh doanh còn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tổ chức huy động vốn sao cho hiệu quả, đồng thời cũng cần phải có những biện pháp thiết thực để quản lý việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm, mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt việc đó, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam đang có xu hướng giảm dần đều. Mặc dù vậy các doanh nghiệp vẫn chú trọng đến việc tăng quy mô vốn thay vì tập trung nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử dụng vốn. Thực tế cho thấy nếu tăng quy mô vốn mà không có biện pháp quản lý hiệu quả, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng thất thoát, lãng phí vốn, lại thêm gánh nặng trả lãi, chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh tế Việt Nam cũng không ngoại trừ rơi vào tình trạng chung đó . Do vậy đây chính là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Nên vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù to hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ việc nhận thức về tầm quan trọng của vốn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cũng như thấy được vai trò quan trọng của việc cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đối với Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà cũng như bất kỳ một doanh nghiệp, công ty nào khác. Qua quá trình tìm hiểu tại Công ty cổ phần 2 Bánh kẹo Hải Hà tôi đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và chọn đề tài "Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà". Đây là một vấn đề thiết thực với thực trạng của nền kinh tế đang phát triển hiện nay, hơn nữa đề tài này cũng vận dụng được khối lượng lớn những kiến thức chuyên ngành mà tôi đã được lĩnh hội trong toàn bộ khóa học cao học – ngành Tài chính ngân hàng. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước Năm 2005, trong bài viết ‘Một lý thuyết động về cơ cấu vốn tối ưu và sự bồi thường điều hành’ , Andrew Atkeson và Harold L. Cole đã đưa ra một lý thuyết về cấu trúc vốn tối ưu của công ty dựa trên Jensen [1986] giả thuyết rằng sự lựa chọn của một công ty về cơ cấu nguồn vốn được xác định bởi một sự cân bằng giữa chi phí trung gian và chi phí giám sát. Họ tạo ra mô hình cân bằng tự động này. Họ giả định rằng trong quá trình sản xuất, các nhà đầu tư bên ngoài phải đối mặt với một sự tiếp cận thông tin liên quan đến các quỹ rút với từ các công ty hao mòn theo thời gian. Họ giả định rằng các công ty cũng phải đối mặt với một sự tiếp cận gia tăng theo thời gian đối với quỹ trái bên trong công ty. Các vấn đề xác định cấu trúc vốn tối ưu của công ty cũng như việc bồi thường tối ưu của người quản lý là một vấn đề lựa chọn thanh toán cho các nhà đầu tư bên ngoài và các nhà quản lý ở từng giai đoạn của sản xuất để cân bằng được hai va chạm này. Kehinde James Sunday [2011], đã nghiên cứu ‘Hiệu quả của công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp vừa và nhỏ [SMEs]’. Bài nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải quản lý vốn lưu động hiệu quả trong doanh nghiệp vừa và nhỏ [SMEs] khá quan trọng đối với khả năng thanh toán và thanh khoản của SMEs. Hầu hết SMES không quan tâm đến tình hình tài chính của họ, họ chỉ biết kinh doanh và tập trung vào việc nhận lợi nhuận. Bài nghiên cứu này đưa ra: tỷ lệ vốn làm việc tiêu chuẩn được sử dụng để đo lường hiệu quả của vốn lưu động trong các doanh nghiệp lựa chọn. Các công ty được lựa chọn có thể có dấu hiệu mất khả năng thanh toán và thiếu tính thanh khoản, trong khi mối quan tâm của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa mà không cần biết khả năng thanh toán. Nghiên cứu đã đề nghị cho doanh nghiệp nhỏ muốn tồn tại trong nền kinh tế Nigeria, họ phải thiết kế một chính sách tín dụng tiêu chuẩn và đảm bảo báo cáo tài chính tốt và hệ thống điều khiển, cung cấp đầy đủ 3 thức rõ để quản lý vốn lưu động để đảm bảo tính liên tục, sự tăng trưởng và khả năng thanh toán. Tuy nhiên bài nghiên cứu mới dừng lại ở trong phạm vi doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa nghiên cứu đối với các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn, tổng công ty Năm 2014, trong bài viết ‘Làm thế nào để tổ chức nhỏ có thể đạt hiệu quả trong việc lập kế hoạch vốn đầu tư?’ Tanya K. Hahn cho rằng nhiều tổ chức nhỏ vật lộn với việc đánh giá hàng năm về cách quản lý các dự án vốn thường xuyên. Sự tồn đọng của các hạng mục bảo trì chậm hơn nữa có thể làm phức tạp việc lập kế hoạch. Và quá trình này là không thể khi bạn xem xét các cuộc thảo luận đang diễn ra như thế nào để thêm, cải tạo hoặc thay thế các trung tâm sinh viên, nhà ở, sức khỏe hoặc giải trí tòa nhà và học tập trong môi trường kinh tế hiện nay, tính cạnh tranh là rất cao, tăng trưởng doanh thu có thể bị hạn chế và chiến dịch đôla vốn có thể bị căng thẳng. Điều quan trọng là tổ chức thực hiện các bước chủ động để quản lý quá trình lập kế hoạch vốn để duy trì thành công lâu dài của họ, cả về uy tín và tài chính. Các nghiên cứu ở trên đã phần nào nói lên tác động của vốn, vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Mỗi nghiên cứu nói đến một khía cạnh khác về vốn, đưa ra các lý luận đề suất có tính ứng dụng cao, tuy nhiên các nghiên cứu ở trên chỉ vận dụng cho từng nền kinh tế riêng biệt, với từng điều kiện khác nhau. Trong điều kiện kinh tế Việt Nam với những đặc trưng riêng, cần phải có những nghiên cứu phù hợp, đưa ra đề suất khả thi với điều kiện nước ta. 2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước: Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là: - Đàm Hồng Phương, năm 2009, đã nghiên cứu về Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân. Đây là đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Đàm Hồng Phương, các vấn đề mà tác giả Đàm Hồng Phương viết trong đề tài này gồm: Những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các Ngân hàng Thương mại, thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập quốc tế giai đoạn 2002 - 2008, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao 4 hiệu quả sử dụng vốn của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Trần Đình Huân, năm 2011, đã nghiên cứu về ‘Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT -FUJITSU [VFT]’. Bài viết đã trình bày lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp, đồng thời làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng vốn và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn các Hệ thống Viễn thông VNPT -Fujitsu [VFT]. Trên cơ sở phân tích các phương hướng hoạt động của công ty VFT trong thời gian tới, đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty VFT. - Nguyễn Thị Hồng Oanh [2015], Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – VIWASEEN, Đại học Thương Mại. Đây là đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh thuộc Đại học Thương Mại. Đề tài này đã viết về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh; phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam – VIWASEEN và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại VIWASEEN. - Bùi Thị Bích Thuận [2015], Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty Cổ phần Kinh Đô, Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đây là đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Bích Thuận thuộc Đại học Kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội. Đề tài này đã viết về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh; đánh giá hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh Đô và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kinh Đô. - Nguyễn Thị Thúy Hiền [2015], Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam [MECO JSC], Đại học Thương Mại. Đây là đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hiền thuộc Đại học Thương Mại. Các vấn đề mà tác giả Nguyễn Thị Thúy Hiền đã viết trong đề tài này bao gồm: hệ thống hoá lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp; phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ 5 phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam [MECO JSC], trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được và những tồn tại; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam [MECO JSC]. Những đề tài trên đã nêu lên những thực tế tồn tại hiện nay của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Nhưng chưa có luận văn nào nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà. Trên cơ sở đó,luận văn tiếp tục nghiên cứu theo hướng cụ thể và không trùng lắp với những kết quả, công trình đã công bố trước đó. 3. Mục đích nghiên cứu - Mục đích: + Nghiên cứu tổng quan về những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2013 – 2015. + Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Đưa ra được nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2013 – 2015. + Nghiên cứu các yêu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. + Đánh giá được thực trạng sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2013 – 2015. Từ đó, rút ra được thuận lợi, khó khăn trong công tác quản trị vốn của Công ty. + Đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong 3 năm 2013, 2014 và 2015. - Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong 3 năm 2013, 2014 và 2015. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. 6 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu Luận văn được nghiên cứu từ thông tin thứ cấp được thu thập sau: - Dữ liệu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính hợp nhất năm 2013, 2014, 2015. - Các tài liệu tham khảo và thông tin trên các trang báo mạng; - Các báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình kinh tế xã hội. 5.2.Phương pháp phân tích số liệu a. Phương pháp so sánh - So sánh giữa các chỉ tiêu vốn trên bảng cân đối kế toán năm 2014 so với năm các năm trước để thấy sự biến động tăng giảm và từ đó xác định nguyên nhân. - So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ trọng từng khoản mục trong tổng VKD, VCĐ,VLĐ. - So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tương đối và số tuyệt đối của từng khoản mục vốn qua các năm b. Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ phân tích Sử dụng phương pháp này giúp việc phân tích trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn cho việc theo dõi, đối chiếu, so sánh giữa các chỉ tiêu trên bảng và biểu đồ so sánh. - Biểu mẫu phân tích: Được thiết kế theo các dòng và cột tùy thuộc vào nội dung phân tích. Trong đề tài, phương pháp này sử dụng ở tất cả các nội dung phân tích hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. - Sơ đồ, biểu đồ, đồ thị thể hiện rõ sự tăng [giảm] của các chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời gian khác nhau. Qua bảng biểu so sánh về các chỉ tiêu của công ty: doanh thu, lợi nhuận, mức thu nhập, thuế trong vòng 3 năm sẽ cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có phát triển hay không? Qua bảng biểu so sánh chúng ta sẽ rút ra được các nhận xét, dự đoán, tìm ra các quy luật của sự phát triển hay biến đổi để từ đó đưa ra các kết luận, kiến nghị nhằm phát triển thị trường của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà một cách hiệu quả. 6. Kết cấu đề tài Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần 7 Chương 2:Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. 8 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Tổng quan về vốn của công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm,đặc trưng cơ bản của vốn Mỗi góc độ tiếp cận khác nhau về vốn cho ta quan niệm khác nhau về vấn đề “Vốn là gì?” Theo nghĩa rộng thì: “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và các tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp”. Theo nghĩa hẹp thì: “Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia” Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: “Vốn [tư bản] là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất”. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác. P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. “Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn”. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian. 9 Theo David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: “Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp”. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg. Trong các định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất với nhau điểm chung cơ bản: Vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách định nghĩa của mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu...Vốn trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn luôn tồn tại dưới hai hình thức cơ bản đó là hình thái giá trị và hình thái hiện vật. Về hình thái giá trị vốn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, đây là hình thái ban đầu và cũng là hình thái cuối cùng của vốn, bởi vì sau một chu kỳ kinh doanh vốn kinh doanh lại được thu hồi về dưới dạng ban đầu là tiền theo vòng chu chuyển T- H – T’.Tiền ở đây bao gồm cả tiền nội tệ và tiền ngoại tệ. Về hình thái hiện vật vốn tồn tại dưới hìnhthái tư liệu sản xuất như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vân tải, vật tư hàng hóa,... Toàn bộ sự vân động của vốn trong sản xuất kinh doanh có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau: TLSX T–H …SX ..H’…T’ Sức lao động Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan điểm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có thể coi: “Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu, tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư.”Tuy nhiên để 10 hiểu rõ hơn về khái niệm “ vốn” chúng ta cần phân tích rõ về đặc trưng của vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số một của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn đó không tự nhiên mà có. Vì vậy để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cần thiết nhận thức đầy đủ về những đặc trưng của vốn sau đây. Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin....Như vậy một lượng tiền phát hành thoát ly giá trị thực của hàng hóa để đưa vào đầu tư hoặc những khoản nợ không có khả năng thu hồi được thi không đúng với nghĩa của vốn. Thứ hai: Vốn phải vận động và sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn. Vì vậy, khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không vận động, tài nguyên, sức lao động không được sử dụng, tiền vàng bỏ ống cất trữ hoặc các khoản nợ khó đòi... chỉ là những đồng “ vốn chết”. Mặt khác tiền có vận động nhưng lại bị phân tán không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Thứ ba: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng. Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ thành món lớn. Do đó các doanh nghiệp không những chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như nhận vốn liên doan, phát hành cổ phiếu, vay vốn,... Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có nghĩa là phải xem xét giá trị thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kinh tế hàng hóa tập trung vấn đề này không được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện của cơ chế thị trường phải xem 11 xét giá trị thời gian của tiền vốn, bởi vì do ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên sức mua của dồng tiền ở các thời điểm đều khác nhau [ Khi định giá doanh nghiệp cần phải xem xét đặc trưng này]. Thứ năm: Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi một đồng vốn đều có chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu còn những đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. Ngược lại chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồngvốn mới được chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả. Cũng cần phân biệt rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tùy theo từng hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn, hoặc người sở hữu vốn được tách khỏi người sử dụng vốn. Song chỉ trong trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn phải được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì không thể sử dụng vốn có hiệu quả và không huy động được vốn nhàn rỗi trong xã hội. Thứ sáu: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được quan niệm là một hàng hóa đặc biệt. Những người sẵn có vốn, có thể đưa vốn vào thị trường còn những người khác cần có vốn thì lại tới thị trường này – nghĩa là họ được quyền sử dụng vốn của người chủ nợ. Hay nói rõ hơn là quyền sở hữu vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng được chuyển nhượng qua sự vay, nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất tức là họ trả giá cho quyền sử dụng vốn. Như vậy khác với hàng hóa thông thường hàng hóa vốn khi bán đi không mất quyền sở hữu mà người chủ của nó chỉ mất quyền sử. Người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu vốn một khoản tiền gọi là lãi suất. Việc mua bán vốn [lãi suất] cũng tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường. Thứ bẩy: Trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình như: vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ,....Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với sự tiến bộ của khoa học – công nghệ thì tài sản vô hình này càng phong phú đa dạng và chúng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời 12 của doanh nghiệp. Vì vậy tất cả những tài sản vô hình này đều phải được lượng hóa để quy về giá trị.Việc xác định chính xác giá trị của các tài sản nói chung và tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác dịnh giá trị chi phí phát hành, khi bán hoặ thanh lý doanh nghiệp,.... Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích lũy chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một sô quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo. 1.1.2. Phân loại vốn Vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Với mỗi tiêu thức, vốn sẽ được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ khác nhau, từ đó thấy được các hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn để sử dụng vốn có hiệu quả. 1.1.2.1.Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn, vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung khác nhau, như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, vốn góp bổ sung trong quá trình hoạt động [như phát hành cổ phiếu], chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản... - Vốn góp ban đầu: Khi DN được thành lập bao giờ cũng phải có một lượng vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu đóng góp. Đối với DN có vốn đầu tư của Nhà Nước, Nhà Nước có thể góp một phần hoặc toàn bộ vốn tùy theo tầm quan trọng của DN trong nền kinh tế quốc dân. Đối với công ty cổ phần thì số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp, các cổ đông là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phiếu mà họ nắm giữ. Đối với công ty tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì số vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra. Còn với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì số vốn ban đầu do nhà đầu tư nước 13 ngoài và nhà đầu tư Việt Nam cùng góp vốn, luật pháp chỉ hạn chế lượng vốn góp tối thiểu [là 30% vốn điều lệ] mà không giới hạn mức góp tối đa [nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn thì hình thức pháp lý của DN là DN 100% vốn đầu tư nước ngoài] - Lợi nhuận không chia: Quy mô vốn ban đầu là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên số vốn này cần được tăng theo sự phát triển của DN trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu DN sử dụng vốn có hiệu quả thì nguồn vốn của DN tăng lên từ phần lợi nhuận không chia. Nguồn vốn từ lợi nhuận khuận không chia được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia – nguồn vốn nội bộ là một trong những phương thức tạo nguồn quan trọng và thuận lợi, vì giảm chi phí sử dụng vốn, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài, tăng tính chủ động... Các DN coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận không chia, đối với DN có vốn đâù tư của Nhà Nước thì số lợi nhuận không chia không chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính của bản thân DN mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của NN. Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc DN tư nhân thì phần lợi nhuận không chia phụ thuộc vào chủ DN. Đối với công ty cổ phần, số lợi nhuận không chia thể hiện ở chính sách phân chia cổ tức hoặc phân chia cổ tức rất thấp để dành lợi nhuận vào tái đầu tư mở rộng DN, khi đó các cổ đông không được nhận cổ tức hoặc được nhận số cổ tức rất thấp nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. - Phát hành cổ phiếu mới: Các doanh nghiệp được phép có thể bổ sung vốn trong quá trình hoạt động bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu mới được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của DN vì đây là số vốn chủ sở hữu và không có thời hạn hoàn trả vốn gốc. Nợ phải trả Nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở hữu của chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu phần vốn đó. Nợ phải trả bao gồm các khoản vay dài hạn, vay ngắn hạn, các khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải trả nhà cung cấp, phải trả Nhà Nước và một số khoản phải trả phải nộp khác. 14 Nợ phải trả là nguồn vốn rất quan trọng với doanh nghiệp, đây là nguồn vốn đáp ứng cho nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, và cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý có thể xác định được mức độ an toàn trong công tác huy động vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính với chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất. 1.1.2.2 .Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Tương ứng với mỗi quy mô sản xuất nhất định, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn này được dùng cho việc hình thành TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm: vốn chủ sở hữu và vay dài hạn. Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn [thường là dưới 1 năm] mà doanh nghiệp có thể sử dụng dể đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.2.3. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn

Video liên quan

Chủ Đề