Dòng tiền đầu tư là gì

Dòng tiền của dự án là chỉ tiêu phản ánh sự luân chuyển của dòng tiền trong suốt vòng đời một dự án. Vậy cụ thể nó là gì? Cách xác định dòng tiền của dự án như thế nào?. Bài viết hôm nay, Thịnh Vượng Tài Chính sẽ thông tin đến bạn những nội dung này nhé. Tìm hiểu thôi nào!

Khái niệm dòng tiền của dự án

Khái niệm dòng tiền của dự án

Dòng tiền của dự án chính là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà dự án được thực hiện. Nó bao gồm những khoản thu và chi trong từng năm của dự án.

Dòng tiền được sử dụng để tính các chỉ tiêu hiệu quả của dòng tiền sau thuế.

Tìm hiểu thêm: GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI CỦA DÒNG TIỀN

Tại sao phải đánh giá dự án dựa trên dòng tiền?

Tại sao phải đánh giá dự án dựa trên dòng tiền?

Dòng tiền là cơ sở để đánh giá dự án bởi vì nó sẽ phản ánh chính xác hiệu quả tài chính thực DA. Và sẽ đảm bảo nguyên tắc tiền tệ có giá trị theo thời gian.

Nguyên lý cơ bản cho việc hoạch định ngân sách vốn

Việc hoạch định ngân sách vốn được thực hiện theo 2 cách chính:

  • Theo nguyên lý kinh tế: Chi phí biên của một đơn vị sản phẩm tăng thêm bằng lợi nhuận kinh tế biên đạt được. 
  • Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận:Thu nhập biên của một doanh nghiệp là tỷ suất sinh lợi đạt được từ các đầu tư kế tiếp và chi phí biến. 

Các nguyên tắc khi xác định dòng tiền của dự án

Các nguyên tắc khi xác định dòng tiền của dự án

Khi xác định dòng tiền của DA cần chú ý các nguyên tắc cơ bản như sau:

  • Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền chứ không phải là dựa vào lợi nhuận.
  • Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền tăng thêm
  • Dự án phải được đánh giá dựa vào dòng tiền sau thuế 
  • Chi phí thiệt hại không được tính vào dòng tiền của DA
  • Dòng tiền tăng thêm phải tính cả chi phí cơ hội vào
  • Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền

Xác định dòng tiền của dự án đầu tư 

Xác định dòng tiền của dự án đầu tư 

Đầu tư dài hạn chính là việc mà nhà đầu tư bỏ khoản tiền vốn ra ở hiện tại. Và hy vọng trong tương lai sẽ thu được các khoản tiền nhiều hơn. Cho nên, dưới góc độ của tài chính; đầu tư là một quá trình phát sinh các dòng tiền chi ra và dòng tiền thu vào. 

Dòng tiền của dự án là dòng tiền định mức chênh lệch giữa các khoản thu chi trong từng hoạt động dự án.

Tham khảo: CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BÌNH QUÂN [WACC]

Cách xác định Dòng tiền thuần vận hành

Ví dụ một dự án đầu tư ban đầu bỏ nguồn vốn là CF0 và dự kiến thu được các khoản tiền ở các năm trong tương lai CFi, CF2, CF3 .. .CFn-i, CFn.  Mô tả của dự án đó có thể như sau:

  • Dòng tiền chi ra của dự án chính là dòng tiền xuất ra để thực hiện đầu tư.
  • Dòng tiền thu vào là dòng tiền nhập vào từ thu nhập do hoạt động đầu tư đem lại. Số lượng và thời điểm phát sinh các khoản chi, thu tiền trong quá trình thực hiện  đầu tư hết sức quan trọng. Bởi vì những điều này liên quan đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn việc đầu tư. Để xác định dòng tiền ra và dòng tiền vào của đầu tư là vấn đề khó khăn và phức tạp. Việc xác định dòng tiền một cách chính xác ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định đầu tư.
  • Dòng tiền thuần vận hành được xác định là số chênh lệch giữa lượng tiền thu được và lượng tiền chi ra phát sinh từ các hoạt động thường xuyên trong kỳ khi dự án được đưa vào vận hành. Công thức xác định nó sau:

Ảnh hưởng của khấu hao đến dòng tiền của dự án đầu tư

Ảnh hưởng của khấu hao đến dòng tiền của dự án đầu tư

Khấu hao tài sản cố định mặc dù được tính là chi phí kinh doanh trong năm; nhưng nó không phải là khoản chi tiêu bằng tiền trong năm đó. Bên cạnh đó, trên góc độ đầu tư, khấu hao là phương  pháp thu hồi dần vốn đầu tư.

Cho nên, số tiền khấu hao được coi là một khoản thu nhập của dự án đầu tư.

+ Giá trị thu hồi từ thanh lý tài TSCĐ khi kết thúc dự án đầu tư [nếu có].

+ Thu hồi số vốn lưu động đã ứng ra: dù rằng số vốn lưu động chu chuyển nhanh; tuy nhiên quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Bởi vậy, sẽ luôn có một lượng vốn lưu động nằm trong quá trình kinh doanh. Tương ứng với quy mô kinh doanh và trong điều kiện dự trữ vật tư và tiêu thụ sản phẩm nhất định phải ứng ra một lượng vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên. Số vốn này có thể được thu hồi lại 1 phần trong quá trình vận hành của dự án; khi mà quy mô của dự án thu hẹp lại. Và nó được thu hồi lại hoàn toàn ở năm cuối lúc thanh lý dự án.

Đọc thêm: ỨNG DỤNG GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA ĐỒNG TIỀN

Từ đó, có thể thấy rằng chi phí và thu nhập của một DA đầu tư tạo thành dòng tiền ra và dòng tiền  vào  của  dự  án. Sự  chênh  lệch  giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra hợp thành dòng tiền thuần của DA đầu tư.

Nó có thể xác định bằng công thức sau:

Các giả định được sử dụng để thuận tiện hơn cho việc tính toán đó là:

– Thời điểm bỏ khoản vốn đầu tư đầu tiên được xác định là thời điểm 0.

– Dòng tiền vào hoặc dòng tiền ra trong một dự án ở một kỳ được xác định ở thời điểm cuối của kỳ đó.

Dòng tiền của dự án thật sự có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Các nhà quản trị dự án cần theo dõi sát thông tin liên quan đến dòng tiền của DA ngay từ khi lên kế hoạch; bắt đầu dự án để đạt được kết quả như mong muốn. Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết! 

Bài viết tham khảo:

Dòng tiền là một khái niệm mới đối với nhiều người trong đó có cả những người đã khởi sự kinh doanh. Tuy nhiên để quản lý và phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả thì chủ doanh nghiệp, nhà quản lý cần phải tìm hiểu và nắm được dòng tiền và những yếu tố xoay quanh nó.

Quy luật quản lý dòng tiền

DÒNG TIỀN LÀ GÌ ?

Dòng tiền [Cash Flow] được hiểu là sự chuyển động tiền vào, ra của đồng tiền [tức là nhận và chi] trong một doanh ngheiejepm cửa hàng hay một dự án nào đó. Ví dụ: Khi doanh nghiệp bán sản phẩm và nhận tiền về thì đó là dòng tiền vào. Ngược lại, khi thanh toán các khoản chi phí thì đó là dòng tiền ra


Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tạo ra được một dòng tiền dương [Positive Cash Flow], tức là làm sao để nhận tiền vào nhiều hơn chi tiền ra. Điều này nghe thì có vẻ dễ dàng và đơn giản nhưng rất nhiều công ty gặp vấn đề với dòng tiền của mình. Nếu doanh thu không ổn định thì việc thanh toán các chi phí duy trì hoạt động của doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp lại tạo ra dòng tiền âm [Negative Cash Flow], tức là chi nhiều hơn nhận. Có rất nhiều nguyên nhân có thể do khó khăn của thị trường hoặc do các khoản đầu tư phát sinh

SỰ KHÁC NHAU GIỮA DÒNG TIỀN VÀ TIỀN LÃI

Dòng tiền và tiền lãi là hai khái niệm liên quan với nhau nhưng lại khác nhau.

Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra

Tiền lãi = doanh thu – Chi phí

Nếu chỉ nhìn sơ qua thì nhiều người sẽ nghĩ dòng tiền và tiền lãi không có gì khác nhau vì nghĩ rằng dòng tiền vào cũng là doanh thu và dòng tiền ra cũng như chi phí. Nhưng sự thật lại không phải vậy. Doanh nghiệp có lãi đã trừ vốn chưa chắc đã có tiền mặt [ví dụ như công nợ], có tiền mặt cũng chưa chắc sinh được lời.

Ví dụ :Một cửa hàng kinh doanh trong tháng 9/2020, thu góp vốn là 100 triệu đồng, thu tiền từ kinh doanh là 20 triệu đồng, chi tiền nhập mua hàng là 50 triệu VND, chi tiền khác là 20 triệu đồng.

  • Dòng tiền thuần = Thu góp vốn 100 triệu + thu kinh doanh 20 triệu – chi mua hàng 50 triệu – chi khác 20 triệu = 50 triệu
  • Lợi nhuận = Doanh thu buôn bán 20 triệu – chi phí nhập hàng 50 triệu – chi phí khác 20 triệu= – 50 triệu

QUẢN LÝ DÒNG TIỀN THÔNG QUA BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn được gọi là báo cáo dòng tiền mặt là một loại trong báo cáo tài chính của công ty thể hiện sự biến động của dòng tiền trong một khung thời gian nhất định theo yêu cầu quản lý theo tháng, quý hay năm.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm có:

– Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm tiền thu, chi từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, thanh toán cho người lao động, thanh toán lãi vay, các loại thu khác chi khác liên quan đến hoạt động bán hàng

– Lưu chuyển tiền từ làm việc đầu tư: bao gồm chi mua sắm tài sản, thu hoàn tất tài sản, chi cho vay, góp vốn vào các đơn vị khác, thu hồi cho vay, thu về đầu từ góp vốn, thu lãi cho vay, cổ tức tiền lãi nhận được.

– Lưu chuyển tiền từ làm việc tài chính: Bao gồm thu góp vốn hay trả lại vốn góp, thu tiền đi vay, trả nợ gốc vay, cổ tức lời so với vốn đã trả cho chủ sở hữu.

NGUYÊN NHÂN KHIẾN DÒNG TIỀN THUẦN SUY YẾU

Có tương đối nhiều nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của dòng tiền thuần:

– Do không xây dựng được dự án ngân sách, dự án chi tiêu lý tưởng, dẫn đến chi tùy tiện, chi không theo dự án trong khi nguồn thu tiền không cải thiện dẫn đến dòng tiền âm. Ví dụ quý này việc kinh doanh của doanh nghiệp có sự tăng đáng kể, dẫn đến chủ doanh nghiệp nóng vội đưa ra quyết định không theo bản kế hoạch là đầu tư mở rộng các chuỗi cung ứng. Chi phí phát sinh này không nằm trong bản kế hoạch, và tiếp theo đó doanh thu đạt được lại không theo dự kiến nữa, các khoản chi phí khác trong dự kiến vẫn phải thanh toán và dòng tiền của doanh nghiệp sẽ bị âm.

– Do việc quản lý tài chính chưa được tốt. Quản lý theo hướng tự phát hiện nay thường không có kiến thức chuyên sâu về quản trị tài chính, dẫn đến việc mất cân bằng tài chính mà không biết cách tháo gỡ. Chỉ chăm chăm chạy theo tiền lời mà không để ý đến các vấn đề khác như khả năng thu hồi nợ, hiểm họa từ nợ xấu,…nguyên nhân khiến tình trạng thu nhập ảo có nghĩa là doanh thu có thể rất cao nhưng tiền không thấy về.

VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ DÒNG TIỀN ĐỐI VỚI MỖI DOANH NGHIỆP

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào việc quản lý dòng tiền cũng hết sức quan trọng. Về cơ bản, quản trị dòng tiền có những vai trò sau:

  • Kiểm soát, tăng số tiền và tốc độ dòng tiền vào; giảm thiểu số tiền, tốc độ dòng tiền ra.
  • Thiết lên kế hoạch vay/trả tiền hiệu quả , tăng tín dụng với ngân hàng, nhà đầu tư và nguồn cung cấp.
  • Tận dụng tối đa các cơ hội giảm thiểu chi phí như % hoa hồng mua hàng hay đơn giản hóa chi phí vận hành, sản xuất.
  • Dùng tiền mặt hiệu quả nhất khi có sẵn.
  • Cung cấp tài chính để mở rộng và phát triển kinh doanh
  • Tăng gắn kết với nhân viên khi có các khoản thưởng, đầu tư cơ sở vật chất và thanh toán lương đúng hạn.

CÁCH TÍNH DÒNG TIỀN THUẦN TRONG DOANH NGHIỆP

Dòng tiền từ làm việc sản xuất kinh doanh

Phát sinh từ các làm việc tạo ra doanh thu chủ yếu và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.

  • Các dòng tiền đi vào của hoạt động kinh doanh:
    + Tiền thu từ buôn bán
    + Tiền thu từ cung cấp dịch vụ
    + Tiền bán thị trường chứng khoán vì tham vọng thương mại dịch vụ
    + Tiền bản quyền, phí, hoa hồng,…
  • Các dòng tiền đi ra của hoạt động kinh doanh:
    + Tiền trả cho nhà đáp ứng vật tư, sản phẩm, dịch vụ
    + Tiền trả lương, chi trả thù lao cho người lao động;
    + Tiền trả lãi vay;
    + Tiền nộp thuế,…

Dòng tiền thuần [chênh lệch thu – chi] từ HĐKD = Tổng dòng tiền đi vào của HĐKD – Tổng dòng tiền đi ra của HĐKD

Dòng tiền từ các làm việc đầu tư

Phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, hoàn tất nhượng bán các tài sản thời gian dài và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền

  • Các dòng tiền đi vào của làm việc đầu tư:
    + Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản thời gian dài khác
    + Tiền thu về cho vay, bán lại kinh doanh thị trường chứng khoán nợ của những tổ chức khác
    + Tiền thu hồi đầu tư vốn chủ sở hữu vào doanh nghiệp khác
    + Tiền thu từ lãi vay, cổ tức và lãi đã trừ vốn được chia.
  • Các dòng tiền đi ra của làm việc đầu tư:
    + Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản nhiều thời gian khác.
    + Tiền chi cho vay và mua các kinh doanh thị trường chứng khoán nợ của những tổ chức khác.
    + Tiền chi đầu tư vốn chủ sở hữu vào công ty khác

Dòng tiền thuần [chênh lệch thu – chi] từ làm việc đầu tư = Tổng dòng tiền đi vào của làm việc đầu tư – Tổng dòng tiền đi ra của hoạt động đầu tư

Dòng tiền từ hoạt động tài chính

Phát sinh từ các hoạt động tạo ra thay đổi về quy mô và kết cấu vốn của công ty

  • Dòng tiền đi vào của hoạt động tài chính:
    + Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
    + Tiền vay nhận được [từ vay nợ ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc phát hành kinh doanh thị trường chứng khoán nợ – trái phiếu].
  • Dòng tiền đi ra của làm việc tài chính:
    + Tiền thanh toán vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu.
    + Tiền thanh toán nợ vay [gốc vay].
    + Tiền thanh toán nợ thuê tài chính.
    + Trả cổ tức, chia lãi đã trừ vốn.

Dòng tiền thuần [chênh lệch thu – chi] từ làm việc tài chính = Tổng dòng tiền đi vào của làm việc tài chính – Tổng dòng tiền đi ra của hoạt động tài chính

Dòng tiền thuần chung của công ty = Dòng tiền thuần từ HĐKD + Dòng tiền thuần từ làm việc đầu tư + Dòng tiền thuần từ làm việc tài chính

Công ty Cổ Phần Phát Triển Open End

Địa chỉ: Tầng 14, tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh

SĐT: 0938 838 493

Email: 

Website: OpenEnd.vn

Video liên quan

Chủ Đề