Đỗ đen tiếng anh là gì
Show
Ở Mexico và Mỹ Latinh và frijoles pintos( đậupinto) là phổ biến nhất. In Mexico and and frijoles pintos(pinto beans)are the most common. tuyệt vời khi chúng có thể cung cấp tới 20% lượng dưỡng chất cần hấp thụ trong một khẩu phần ăn thông thường. as they can provide up to 20% of the needed nutrients in a normal diet. Nhiều vùng ở Hoa Kỳ có truyền thống ăn đậu đen vào ngày đầu năm mới để cầu mong sự may mắn. là những lựa chọn thay thế lành mạnh mà vẫn cung cấp cho trẻ nhiều chất sắt. that also provide your child with plenty of iron. The BeanPolisher machine can be used for kidney beangreen mung bean
Bạn có thể luộc đậunành cho bữa ăn sáng và ăn món salad đậu đen hoặc món súp cho bữa ăn trưa ăn tối. Khanom jiin naam ngiew- bún với xương sườn thịt lợn và cà chua phức tạp và nước sốt đậu đen. Khanom jiin naam ngiew- Bạn có thể luộc đậunành cho bữa ăn sáng và ăn món salad đậu đen hoặc món súp cho bữa ăn trưa ăn tối. Nếu bạn dám ăn nó nóng bạn nên cố gắng acarajé( If you dare to eat it hot you should try acarajé(deep fried edible black bean soup) and vatapá(prawn-filled roasties). Nó có thể được sử dụng cho đậunành It can be used for soybean Hạt dừa Brazil óc chó đóng gói với các chất chống oxy hoá tự nhiên. packed with natural antioxidants. tốt nhất cho giảm cân bởi nó có khả năng giúp cơ thể bạn đốt cháy chất béo. for their ability to help your body burn fat. Nó được làm bằng nước sốt đậu đen thường được chiên với thịt lợn thái nhỏ hoặc hải sản và một loạt các loại rau bao gồm cả zucchini và khoai tây. or seafood and avariety of vegetables including zucchini and potatoes. Moore đề nghị biến chúng thành bánh burger đậu đen hoặc ném chúng vào món salad hoặc trên một bát ngũ cốc. Kết quả: 234, Thời gian: 0.0505 Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đỗ đen hay đậu đen (danh pháp hai phần: Vigna cylindrica Skeels hay là Vigna unguiculata Walp. subsp. cylindrica (L.) Verdc.), thuộc phân họ Đậu (Faboideae), có tên thuốc theo Đông y là ô đậu, hắc đại đậu, hương xị. Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]Đậu đen là loài cây phân họ Đậu mọc hằng năm, toàn thân không lông. Lá kép rất ráp có nhiều lông nhỏ gồm 3 lá chét mọc so le, lá chét giữa to và dài hơn lá chét hai bên. Hoa màu tím nhạt. Quả giáp dài, tròn, trong chứa 7 đến 10 hạt màu đen. Tại Việt Nam, ngoài giống cây trồng thường thấy có màu đen, còn gọi là đậu dải đen, có nhiều giống cho hạt có màu khác như đậu đỏ, đậu trắng, đậu cật lợn, đậu trứng cuốc, đậu mắt cua, đậu trắng Lạng Sơn, đậu dải trắng rốn đỏ, đậu dải trắng rốn đen[1]. Ẩm thực[sửa | sửa mã nguồn]Tại Việt Nam, đậu đen được dùng chế biến nhiều món ăn thông thường và đặc sản
Với người Trung Hoa, việc chế biến đậu đen phục vụ ẩm thực càng phong phú. Họ có những món rất đặc biệt như:
Tác dụng y học cổ truyền[sửa | sửa mã nguồn]Wikipedia tiếng Việt không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và độ chính xác của các thông tin có liên quan đến y học và sức khỏe. Đề nghị liên hệ và nhận tư vấn từ các bác sĩ hay các chuyên gia. Khuyến cáo cẩn thận khi sử dụng các thông tin này. Xem chi tiết lại Wikipedia:Phủ nhận y khoa và Wikipedia:Phủ nhận về nội dung.Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]Theo y học cổ truyền, đậu đen tính hơi ôn, vị ngọt, qui kinh thận, có tác dụng trừ thấp giải độc, bổ thận, bổ huyết, chữa được cước khí, bồi bổ cơ thể.
Công dụng và các bài thuốc: Người thận yếu[sửa | sửa mã nguồn]
Bổ huyết cho sản phụ[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa mắt hoặc tối mờ[sửa | sửa mã nguồn]
Suy nhược sau thổ huyết[sửa | sửa mã nguồn]
Khi bị chứng nhức đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Cước khí[sửa | sửa mã nguồn]
Phong thấp thời kỳ đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Phong thấp thời kỳ giữa[sửa | sửa mã nguồn]
Phong thấp thời kỳ cuối[sửa | sửa mã nguồn]
Ngoài ra[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
|