Công thức phát sinh giao tử và thụ tinh

Lý thuyết Sinh học lớp 9 bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây

Lý thuyết Sinh học lớp 9 bài 8

Lý thuyết Sinh học lớp 9 bài 9

Lý thuyết Sinh học lớp 9 bài 10

I. SỰ PHÁT SINH GIAO TỬ

- Giao tử là tế bào sinh dục có chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội [n] được hình thành từ quá trình giảm phân của tế bào sinh giao tử [2n] có khả năng thụ tinh tạo ra hợp tử.

- Sự hình thành giao tử ở thực vật và động vật khác nhau.

- Quá trình phát sinh giao tử cái [trứng] và giao tử đực [tinh trùng] ở động vật:

Sự phát sinh giao tử đực và cái có sự giống và khác nhau:

+ Giống nhau:

- Các tế bào mầm đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần

- Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều thực hiện giảm phân để tạo giao tử

+ Khác nhau:

II. THỤ TINH

- Khái niệm: thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực và một giao tử cái để tạo thành hợp tử.

- Bản chất: là sự kết hợp của hai bộ phận nhân đơn bội [n] trong giao tử tạo ra bộ nhân lưỡng bội [2n] có nguồn gốc từ bố mẹ ở hợp tử.

III. Ý NGHĨA CỦA GIẢM PHÂN VÀ THỤ TINH

- Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc và sự kết hợp trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp khác nhau → Tạo nguồn biến dị tổ hợp cho chọn giống và tiến hóa.

- Thụ tinh khôi phục lại bộ NST lưỡng bội của loài → Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng qua các thế hệ cơ thể.

- Do đó, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác chọn giống.

Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Sinh học lớp 9, Giải Vở BT Sinh Học 9, Chuyên đề Sinh học 9, Giải bài tập Sinh học 9, Tài liệu học tập lớp 9

- Các tế bào con được tạo thành qua giảm phân sẽ phát triển thành các giao tử đực và giao tử cái có sự khác nhau.

- Sự hình thành giao tử ở thực vật và động vật khác nhau.

- Quá trình phát sinh giao tử cái [trứng] và giao tử đực [tinh trùng] ở động vật:

Sự phát sinh giao tử đực và cái có sự giống và khác nhau:

+ Giống nhau:

- Các tế bào mầm đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần.

- Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều thực hiện giảm phân để tạo giao tử.

+ Khác nhau:

Phát sinh giao tử cái

Phát sinh giao tử đực

- Noãn bào bậc 1 \[\rightarrow\] GP I\[\rightarrow\] thể cực thứ nhất [nhỏ] và noãn bào bậc 2 [lớn].

- Noãn bào bậc 2 \[\rightarrow\] GPII \[\rightarrow\] thể cực thứ 2 [nhỏ] và 1 tế bào trứng [lớn].

- Kết quả: mỗi noãn bào bậc 1 qua giảm phân cho 3 thể cực [n] và 1 tế bào trứng [n].

- Tinh bào bậc 1 \[\rightarrow\] giảm phân I \[\rightarrow\] 2 tinh bào bậc 2.

- Mỗi tinh bậc 2 \[\rightarrow\] GP II \[\rightarrow\] 2 tinh tử \[\rightarrow\] tinh trùng.

- Kết quả: mỗi tinh bào bậc 1 qua giảm phân cho 4 tinh trùng [n].

 @70545@​

- Khái niệm: thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực và một giao tử cái.

- Bản chất: là sự kết hợp của hai bộ phận nhân đơn bội tạo ra bộ nhân lưỡng bội ở hợp tử có nguồn gốc từ bố mẹ.

@70542@

- Giao tử cái [n] x giao tử đực [n] \[\rightarrow\] giao tử lưỡng bội [2n] 

\[\rightarrow\] Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng qua các thế hệ cơ thể.

- Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc và sự kết hợp trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp khác nhau.

\[\rightarrow\] Tạo nguồn biến dị tổ hợp cho chọn giống và tiến hóa.

- Do đó, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác chọn giống.

@70553@

  • Phát sinh giao tử và thụ tinh

    Lý thuyết Phát sinh giao tử và thụ tinh Sinh học 9 đầy đủ, hay nhất

  • Sự phát sinh giao tử

    Trong quá trình phát sinh giao từ cái, các tế bào mầm cũng nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều noãn nguyên bào.

  • Thụ tinh

    Thụ tinh là sự kết hợp giữa một giao tử đực với một giao từ cái [hay giừa một tinh trùng với một tế bào trứng] tạo thành hợp tử

  • Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh

    Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh. Nhờ có giảm phân, giao từ được tạo thành mang bộ NST đơn bội.

  • Câu hỏi lý thuyết 1 trang 35 SGK Sinh học 9

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 35 SGK Sinh học 9.

  • Bài 1 trang 36, SGK Sinh học lớp 9

    Giải bài 1 trang 36 SGK Sinh học 9.Trình bày quá trình phát sinh giao tử ở động vật.

  • Bài 2 trang 36 SGK Sinh học 9

    Giải bài 2 trang 36 SGK Sinh học 9. Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính lại được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể.

  • Bài 3, trang 36, SGK Sinh học lớp 9

    Giải bài 3 trang 36 SGK Sinh học 9. Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ờ những loài sinh sản hữu tính được giải thích trên cơ sở tế bào học nào?

  • Bài 4 trang 36 SGK Sinh học 9:

    Giải bài 4 trang 36 SGK Sinh học 9. Sự kiện quan trọng nhất trong quá trình thụ tinh là gì trong các sự kiện sau đây?

  • Bài 5, trang 36, SGK ,Sinh học lớp 9

    Giải bài 5 trang 36 SGK Sinh học 9. Khi giảm phân và thụ tinh trong tế bào của một loài giao phối, xét hai cặp NST tương đồng ki hiệu là Aa và Bb...

    • Trang chủ
    • Lớp 12
    • Lớp 11
    • Lớp 10
    • Lớp 9
    • Lớp 8
    • Lớp 7
    • Lớp 6
    • Lớp 5
    • Lớp 4
    • Lớp 3
    • Lớp 2
    • Lớp 1

    Video liên quan

    - Các tế bào con được tạo thành qua giảm phân sẽ phát triển thành các giao tử đực và giao tử cái có sự khác nhau.

    - Sự hình thành giao tử ở thực vật và động vật khác nhau.

    - Quá trình phát sinh giao tử cái [trứng] và giao tử đực [tinh trùng] ở động vật:

    Sự phát sinh giao tử đực và cái có sự giống và khác nhau:

    + Giống nhau:

    - Các tế bào mầm đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần.

    - Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều thực hiện giảm phân để tạo giao tử.

    + Khác nhau:

    Phát sinh giao tử cái

    Phát sinh giao tử đực

    - Noãn bào bậc 1 \[\rightarrow\] GP I\[\rightarrow\] thể cực thứ nhất [nhỏ] và noãn bào bậc 2 [lớn].

    - Noãn bào bậc 2 \[\rightarrow\] GPII \[\rightarrow\] thể cực thứ 2 [nhỏ] và 1 tế bào trứng [lớn].

    - Kết quả: mỗi noãn bào bậc 1 qua giảm phân cho 3 thể cực [n] và 1 tế bào trứng [n].

    - Tinh bào bậc 1 \[\rightarrow\] giảm phân I \[\rightarrow\] 2 tinh bào bậc 2.

    - Mỗi tinh bậc 2 \[\rightarrow\] GP II \[\rightarrow\] 2 tinh tử \[\rightarrow\] tinh trùng.

    - Kết quả: mỗi tinh bào bậc 1 qua giảm phân cho 4 tinh trùng [n].

     @70545@​

    - Khái niệm: thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực và một giao tử cái.

    - Bản chất: là sự kết hợp của hai bộ phận nhân đơn bội tạo ra bộ nhân lưỡng bội ở hợp tử có nguồn gốc từ bố mẹ.

    @70542@

    - Giao tử cái [n] x giao tử đực [n] \[\rightarrow\] giao tử lưỡng bội [2n] 

    \[\rightarrow\] Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng qua các thế hệ cơ thể.

    - Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc và sự kết hợp trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp khác nhau.

    \[\rightarrow\] Tạo nguồn biến dị tổ hợp cho chọn giống và tiến hóa.

    - Do đó, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác chọn giống.

    @70553@

    - Giao tử là tế bào sinh dục có chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội [n] được hình thành từ quá trình giảm phân của tế bào sinh giao tử [2n] có khả năng thụ tinh tạo ra hợp tử.

    - Sự hình thành giao tử ở thực vật và động vật khác nhau.

    - Quá trình phát sinh giao tử cái [trứng] và giao tử đực [tinh trùng] ở động vật:

    Sự phát sinh giao tử đực và cái có sự giống và khác nhau:

    + Giống nhau:

    - Các tế bào mầm đều thực hiện nguyên phân liên tiếp nhiều lần

    - Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều thực hiện giảm phân để tạo giao tử

    + Khác nhau:

    - Khái niệm: thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực và một giao tử cái để tạo thành hợp tử.

    - Bản chất: là sự kết hợp của hai bộ phận nhân đơn bội [n] trong giao tử tạo ra bộ nhân lưỡng bội [2n] có nguồn gốc từ bố mẹ ở hợp tử.

    III. Ý NGHĨA CỦA GIẢM PHÂN VÀ THỤ TINH

    - Giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc và sự kết hợp trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp khác nhau → Tạo nguồn biến dị tổ hợp cho chọn giống và tiến hóa.

    - Thụ tinh khôi phục lại bộ NST lưỡng bội của loài → Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng qua các thế hệ cơ thể.

    - Do đó, người ta thường dùng phương pháp lai hữu tính để tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nhằm phục vụ cho công tác chọn giống.

    Video liên quan

    Chủ Đề