Có được chấm dứt hợp đồng với phụ nữ mang thai
Từ khóa liên quan số lượng Show
Câu hỏi ngày hỏi
Chấm dứt hợp đồng lao động Mang thai
Xin cho hỏi, người lao động đang mang thai bị chấm dứt hợp đồng có vi phạm pháp luật hay không? Nội dung này được Luật sư Phạm Hùng Thắng - Đoàn LS Thanh Hoá tư vấn như sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động Mang thai
THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
Chị Nguyễn Thị Xuyến có nhu cầu tư vấn: Tôi hợp đồng lao động (HĐLĐ) 1 năm tại công ty A từ ngày 1-8-2020 với nhiệm vụ đánh máy. Tôi đang mang thai tuần thứ 5 và chỉ còn hơn 3 tháng nữa là hết HĐLĐ. Xin hỏi: Trường hợp của tôi, nếu hết HĐLĐ 1 năm, công ty A không ký HĐLĐ nữa thì tôi phải làm sao. Tôi có được hưởng quyền lợi gì hay không? Thắc mắc của chị được luật sư Phạm Thị Kim Tuyến (Đoàn Luật sư Bến Tre) tư vấn như sau: - Để đảm bảo sức khỏe, quyền lợi cho người lao động nữ khi mang thai, Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 (có hiệu lực từ ngày 1-1-2021) đã quy định rất cụ thể về những chế độ, chính sách dành cho nhóm đối tượng này. Trong đó, điều kiện chấm dứt HĐLĐ đối với phụ nữ đang mang thai, đang hưởng chế độ thai sản hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, được quy định như sau: Điều 37 và khoản 3 Điều 137 BLLĐ quy định: “3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp HĐLĐ hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết HĐLĐ mới”. Theo thông tin chị cung cấp, thì chị thuộc trường hợp ký HĐLĐ có xác định thời hạn là 1 năm, tính từ ngày 1-8-2020 đến ngày 1-8-2021 sẽ hết hạn và HĐLĐ của chị hết hạn trong thời gian chị mang thai hơn 4 tháng. Khoản 1 Điều 34 BLLĐ quy định “hết hạn hợp đồng” là một trong các trường hợp đương nhiên chấm dứt HĐLĐ. Khi hợp đồng hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận ký tiếp HĐLĐ mới hoặc có quyền không ký tiếp HĐLĐ. Nếu hai bên không thỏa thuận về việc ký kết HĐLĐ mới thì HĐLĐ cũ đương nhiên chấm dứt, cho dù người lao động là lao động nữ đang mang thai, nghỉ thai sản hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Trường hợp đến hết hạn HĐLĐ 1 năm, công ty A không ký HĐLĐ nữa, thì việc công ty A chấm dứt HĐLĐ với chị là vì lý do hết hạn hợp đồng, không phải vì lý do thai sản của chị nên là hoàn toàn hợp pháp. Do vậy, để đảm bảo cho quyền lợi của mình, khi hết hạn HĐLĐ 1 năm (trong thời gian chị mang thai), chị có thể thỏa thuận rõ ràng với bên công ty A, để được ưu tiên giao kết HĐLĐ mới. Ngoài ra, nếu chị có đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước sinh con là chị có thể làm thủ tục xin hưởng bảo hiểm xã hội đối với chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. H.Trâm (thực hiện)
Hướng xử lý khi đang mang thai mà bị sa thải đang được nhiều người quan tâm, bởi lẽ, trường hợp này đang diễn ra khá nhiều trong quan hệ lao động khi người phụ nữ mang thai và bị SA THẢI do không thể tiếp tục công việc. Vậy nếu trong trường hợp đó thì người mang thai có phải bị chấm dứt hợp đồng lao động không, chế độ người mang thai được hưởng là gì? Nếu cho “nghỉ việc” vậy thì phía công ty có bị XỬ LÝ theo pháp luật không? Hướng xử lý khi đang mang thai mà bị sa thải. Có được sa thải nhân viên khi đang mang thai không?Căn cứ khoản 3 Điều 37 Bộ Luật lao động 2019 quy định: trường hợp người sử dụng lao động không được sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ mang thai, người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ khoản 3 Điều 137 Bộ Luật lao động 2019 quy định: “Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới”. Như vậy, người sử dụng lao động không được phép sa thải phụ nữ đang mang thai, trừ trường hợp nêu trên. Nếu hợp đồng lao động hết hạn trong thời hạn lao động nữ mang thai thì vẫn được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới và chế độ làm việc đúng theo quy định của pháp luật. Quy định của pháp luật về đang mang thai mà bị sa thải.Người lao động đang mang thai được pháp luật bảo vệ ra sao?Căn cứ Điều 137 Bộ Luật lao động 2019 quy định:
Quyền lợi được hưởng của người lao động đang mang thai. >> Xem thêm: Hướng dẫn xử lý khi bị công ty cho nghỉ việc trong thời gian nghỉ thai sản. Xử phạt đối với người sử dụng lao động tự ý sa thải người lao động đang mang thaiCăn cứ điểm e Khoản 2 Nghị định 28/2020 NĐ – CP quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồngđối với hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do có thai, nghỉ thai sản. Trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, trường hợp nếu công ty hay người sử dụng lao động tự ý sa thải người lao động đang mang thai có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng. Xử phạt người sử dụng lao động sa thải người lao động đang mang thai. Khởi kiện đối với quyết định sa thải trái pháp luậtHồ sơ khởi kiện
Trình tự, thủ tục khởi kiệnBước 1: Nộp đơn (hồ sơ khởi kiện) tại tòa án nhân dân có thẩm quyền. Bước 2: Tiếp nhận đơn và hồ sơ khởi kiện sau đó ra thông báo nộp tạm ứng án phí. Tuy nhiên mức án phí đòi bồi thường khi bị sa thải do mang thai thuộc trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí,án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án được quy định tại (điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14). Như vậy, trong trường hợp này thì tòa án thụ lý vụ án ngay sau khi nhận được đơn hợp lệ. Bước 3: Các bên đương sự có văn bản trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Bước 4: Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trên đây là bài viết hỗ trợ hướng xử lý khi bị sa thải khi đang mang thai. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề bị sa thải khi đang mang thai hay các vấn đề khác về lao động thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG. Xin cảm ơn!
|