Bảng đánh giá nguy cơ tim mạch năm 2024
Bước 1: Phân tầng nguy cơ dựa vào bảng 1: Phân tầng nguy cơ tim mạch theo mức huyết áp, các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích hoặc các bệnh đồng mắc đi kèm Các đối tượng có NGUY CƠ CAO VÀ RẤT CAO (không cần phân tầng nguy cơ theo bảng điểm SCORE) là những bệnh nhân có bất kỳ các biểu hiện sau: - Có bệnh tim mạch (Lâm sàng hoặc cận lâm sàng) + Bệnh tim mạch trên lâm sàng bao gồm Nhồi máu cơ tim , Hội chứng vành cấp, bệnh động mạch vành hoặc tái tưới máu động mạch khác, đột quị, tai biến mạch máu não thoáng qua, tách thành động mạch chủ, bệnh mạch máu ngoại biên. + Bệnh tim mạch xác định trên hình ảnh bao gồm: mảng vữa xơ đáng kể (V.d. hẹp ≥ 50%) khi chụp mạch hoặc siêu âm. - Đái tháo đường - Suy thận vừa-nặng (eGFR < 59 mL/phút/1.73 m2). - Sự gia tăng rõ của một yếu tố nguy cơ: đặc biệt cholesterol > 8 mmol/L (> 310 mg/dL); tăng cholesterol gia đình, THA độ 3 (HA ≥ 180/110 mmHg) - Dày thất trái do tăng huyết áp Bước 2: Các đối tượng có NGUY CƠ THẤP VÀ TRUNG BÌNH (những đối tượng còn lại, đa số bệnh nhân): cần được phân tầng nguy cơ theo bảng điểm SCORE (Systematic COronary Risk Evaluation) (các nước nguy cơ thấp -Khuyến cáo Hội Tim mạch 2018) Bảng 2: Bảng điểm SCORE (Systematic COronary Risk Evaluation) dành cho các nước nguy cơ tim mạch cao Nếu chưa làm được xét nghiệm Cholesterol thì tạm coi Cholesterol bằng 5 mmol/l. Các mức chỉ số nguy cơ tim mạch 10 năm:
Bước 3: Tái phân tầng nguy cơ được áp dụng theo bảng 3 Bảng 3: Các mức nguy cơ tim mạch 10 năm theo Bảng điểm SCORE. Bước 4: Sau khi có đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng, phân tầng nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân Tăng huyết áp theo Bảng 1. THA ít khi xảy ra đơn độc. Ở bệnh nhân THA thường hay kèm theo các yếu tố nguy cơ khác như rối loạn Lipid máu, rối loạn Glucose máu... (bảng 1) và khi có mặt càng nhiều yếu tố nguy cơ thì nguy cơ bị các biến cố và tử vong do tim mạch của bệnh nhân lại càng gia tăng. Bảng 1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp [12] Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được *: Hút thuốc lá Đái tháo đường Rối loạn lipid máu, tăng cholessterol Thừa cân/ Béo phì (BMI ≥ 23 kg/m2) Ít vận động thể chất Chế độ ăn không có lợi cho sức khỏe (Ăn mặn, ăn ít rau...) Các yếu tố nguy cơ không thể hoặc khó thay đổi được: Bệnh thận mạn Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch Tuổi tăng cao (tuổi càng cao càng tăng nguy cơ bệnh TM) Tình trạng giáo dục, kính tế - xã hội thấp Nam giới Ngừng thở khi ngủ Stres tâm lý (*) Các yếu tố khi thay đổi sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch
2. Phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp
(Nếu chưa làm được xét nghiệm thì có thể tạm coi Cholesterol\= 5 mmol/l.) Các mức chỉ số nguy cơ tim mạch 10 năm: <1% -Thấp 1-<5% -Trung Bình 5-<10% -Cao >=10% -Rất cao Hình 1. Mô hình tính điểm SCORE theo 5 yếu tố HATT, Tuổi, Giới, Cholesterol TP, hút thuốc lá dành cho các nước nguy cơ tim mạch thấp[2], [4] Bảng 2. Các mức nguy cơ tim mạch 10 năm theo bảng điểm SCORE [2], [4] Nguy cơ rất cao Những người có bất kỳ các biểu hiện sau: Bệnh TM rõ, lâm sàng hoặc trên hình ảnh BTM lâm sàng bao gồm NMCT, HCVC, bệnh mạch vành hoặc tái tưới máu ĐM khác, đột quỵ, TBMNTQ, lóc tách ĐMC, bệnh mạch máu ngoại biên. BTM xác định rõ trên hình ảnh bao gồm: mảng vữa xơ đáng kể (hẹp ≥ 50%) khi chụp mạch hoặc siêu âm (lưu ý không bao gồm dấu hiệu dày lớp nội trung mạc ĐMC). ĐTĐ kèm theo tổn thương cơ quan đích: ví dụ có Protein niệu hoặc với nguy cơ chính như THA độ 3 hoặc tăng Cholesterol. Suy thận nặng (eGFR < 30 mL/phút/1.73 m2) Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE ≥ 10% Nguy cơ cao Những người có bất kỳ các biểu hiện sau: Sự gia tăng rõ của một YTNC, đặc biệt cholesterol > 8 mmol/L (> 310 mg/dL), vd tăng cholesterol gia đình, THA độ 3 (HA ≥ 180/110 mmHg) Hầu hết các bệnh nhân ĐTĐ (trừ một số người trẻ ĐTĐ type 1 và không có YTNC chính thì có thể là nguy cơ vừa) Dày thất trái do tăng huyết áp. Suy thận mức độ vừa (eGFR 30-59 mL/phút/1.73 m2) Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE là 5-10% Nguy cơ vừa Những người có: Chỉ số nguy cơ 10 năm theo SCORE từ 1% đến < 5% THA độ 2 Nhiều người trung niên thuộc về nhóm này Nguy cơ thấp Những người có: Chỉ số nguy cơ 10-năm theo SCORE là < 1% Bảng 3. Các yếu tố tham gia vào đánh giá nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA[2] [4] Các yếu tố nguy cơ ( tuổi, giới và các thông số lâm sàng, cận lâm sàng ) Giới (nam > nữ) + Tuổi + Thuốc lá – đang hút hoặc đã hút + Cholesterol toàn phần và HDL-C + * acid Uric Đái tháo đường + Tăng cân hoặc béo phì Tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch sớm (tuổi nam < 55 và nữ < 65) Tiền sử gia đình hoặc người thân mắc bệnh THA sớm Mãn kinh sớm Lối sống tĩnh tại Yếu tố tâm lý và xã hội * Nhịp tim (khi nghỉ > 80/phút) Tổn thương cơ quan đích không có triệu chứng Độ cứng động mạch: HA mạch (=HATT - HATTr) (ở người lớn) ≥ 60 mmHg Vận tốc sóng mạch (PWV) ĐMC - đùi > 10 m/s Dày thất trái trên ĐTĐ (chỉ số Sokolow-Lyon > 35mm/R, avL >11mm) Dày thất trái trên siêu âm tim (LVM/BSA >115g/m2 ở nam, > 95g/m2 ở nữ) Albumine niệu vi thể (30-300mg/24h) hoặc tăng tỉ lệ Albumin-Creatinine (30-300mg/, hoặc 3,4-34 mg/mmol) Bệnh thận mạn mức độ vừa (eGFR > 30-59 mL/ph/1.73 m2 hoặc suy thận mạn nặng (eGFR < 30 mL/phút/1.73 m2) Chỉ số cẳng chân−cổ tay < 0.9 Bệnh võng mạc tiến triển: xuất huyết hoặc xuất tiết, phù gai thị Bệnh tim mạch đã xác định Bệnh mạch não: đột quỵ thiếu máu, xuất huyết não, TBMN thoáng qua Bệnh động mạch vành: nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, tái tưới máu cơ tim Có mảng xơ vữa qua các phương pháp chẩn đoán hình ảnh Suy tim, bao gồm cả Suy tim với EF bảo tồn Bệnh lý ĐM ngoại biên Rung nhĩ (+ Các yếu tố tham gia vào thang điểm SCORE) 3. Lựa chọn các xét nghiệm đánh giá tổn thương cơ quan đích Việc phát hiện tổn thương cơ quan đích trước khi biểu hiện lâm sàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với phân tầng nguy cơ tim mạch. Cần lựa chọn các kỹ thuật thăm dò thích hợp, sẵn có tại cơ sở để tìm kiếm các bằng chứng của tổn thương cơ quan đích. 3.1. Đối với tổn thương tại Tim
3.2. Đối với tổn thương ở mạch máu
3.3. Đối với tổn thương ở Thận
3.4. Đối với tổn thương ở đáy mắt
3.5. Đối với tổn thương ở Não
Tài liệu thamkhảo
Đánh giá nguy cơ tim mạch để làm gì?Đánh giá nguy cơ tim mạch là bao gồm việc đánh giá rất nhiều yếu tố trong hệ thống đánh giá nguy cơ tim mạch như tuổi, giới, hút thuốc lá, nồng độ cholesterol máu... Việc đánh giá nguy cơ tim mạch trong vòng 10 năm có thể giúp người bệnh dự đoán được bệnh, từ đó có hướng xử lý điều chỉnh phù hợp nhất. Thang điểm Score là gì?Thang điểm SCORE (viết tắt từ Systematic COronary Risk Evaluation) công bố năm 2003, dựa trên đoàn hệ 12 nước Châu Âu. SCORE dùng ước tính nguy cơ tử vong tim mạch 10 năm ở người 40 - 65 tuổi. SCORE2 là gì?Thang điểm SCORE2 dùng để ước lượng nguy cơ bệnh tim mạch gây tử vong và không tử vong ở người không có tiền sử bệnh tim hay đái tháo đường trước đó, ở độ tuổi 40 – 69 tuổi. Thang điểm SCORE2-OP tương tự như SCORE2, nhưng được dùng cho đối tượng trên 70 tuổi. Framingham để làm gì?Để ước tính nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch trong vòng 10 năm, người ta sử dụng thang điểm Framingham. Thang điểm Framingham được tính riêng cho nam giới và nữ giới, các thông số trong thang điểm bao gồm: tuổi, tình trạng hút thuốc, huyết áp tâm thu, nồng độ cholesterol và nồng độ HDL. |