Bán hàng trong siêu thị hạch toán trù chiêt khấu năm 2024

Các khoản giảm trừ doanh thu là gì? Làm thế nào để hạch toán theo đúng quy định mới được ban hành. Theo quy định mới nhất, trong các kỳ kế toán của công ty sẽ phát sinh một vài nghiệp vụ liên quan đến việc giảm trừ doanh thu từ hoạt động bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Chi tiết về cách hạch toán sẽ được chúng tôi giải đáp ngay dưới bài viết này.

1. Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu được hiểu là các khoản phát sinh được điều chỉnh và làm giảm đến doanh thu của mỗi doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ áp dụng các cách thức giảm trừ doanh thu khác nhau và tùy theo từng chế độ kế toán. Một số loại khoản giảm trừ doanh thu hiện nay bao gồm:

  • Chiết khấu thương mại: Đây là khoản mà các doanh nghiệp bán hàng với chương trình giảm giá cho các khách hàng với số lượng lớn trên từng sản phẩm.
  • Giảm giá hàng bán: Đây là các khoản mà doanh nghiệp có chính sách giảm giá cho người tiêu dùng khi mua sắm những mặt hàng, thực phẩm kém chất lượng hoặc các mặt hàng đó không đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm như trong hợp đồng đã được ký kết giữa 2 bên.
  • Hàng bán bị trả lại: là toàn bộ các mặt hàng, thành phẩm bị đánh giá là kém chất lượng, không đạt tiêu chuẩn,… bị khách hàng mua trả lại cho doanh nghiệp.

2. Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu theo TT200/2014

Theo thông tư 200 được ban hành vào ngày 22/12/2014 quy định rằng: các khoản giảm trừ doanh thu được gộp chung vào TK 521 và sau đó chi tiết thành các TK cấp 2.

a, TK 521 được dùng để phản ánh các TK được điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ phát sinh trong kỳ. Cụ thể bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Trong đó, các TK này không dùng để phản ánh các khoản thuế được giảm trừ doanh thu. Chi tiết như các khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp

b, Điều chỉnh giảm trừ doanh thu được thực hiện như sau:

  • Toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
  • Trong trường hợp các loại hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước và đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại thì các doanh nghiệp đó sẽ được giảm trừ doanh thu theo 2 nguyên tắc sau:
  • Nguyên tắc 1: Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại nhưng nó được phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính. Kế toán sẽ phải xem đây là một sự kiện cần được điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
  • Nguyên tắc 2: Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ phải chiết khấu thương mại, phải giảm giá hoặc bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì các doanh nghiệp sẽ phải ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).

c, Chiết khấu thương mại phải trả là các khoản mà doanh nghiệp bán hàng sẽ giảm giá niêm yết cho người tiêu dùng mua hàng với số lượng lớn. Trong đó, bên bán hàng sẽ tuân thủ thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo các nguyên tắc dưới đây:

  • Trong trường hợp các hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua hàng là khoản giảm trừ vào số tiền cho người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) sẽ không sử dụng các tài khoản này. Và doanh thu bán hàng sẽ phản ánh theo giá đã được trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
  • Kế toán cần theo dõi riêng các khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã phải chi trả cho người mua. Nhưng các khoản này chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Với trường hợp này, bên bán sẽ ghi nhận doanh thu ban đầu theo mức giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Những khoản chiết khấu thương mại này cần phải được theo dõi riêng trên TK này. Một số trường hợp phát sinh như:
  • Người mua được hưởng số chiết khấu thương mại lớn hơn số tiền bán hàng ghi trên hóa đơn cuối cùng. Trong trường hợp này có thể sẽ phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được số lượng hàng mua được chiết khấu. Cùng với đó là các khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua hàng cuối cùng.
  • Chỉ có các nhà sản xuất (cuối kỳ) mới xác định được số lượng hàng hóa mà nhà phân phối (như siêu thị) đã tiêu thụ. Dựa vào đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả qua doanh số bán hoặc số lượng hàng hóa đã tiêu thụ.

3. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Hiện nay có 4 phương thức hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được áp dụng như sau:

3.1. Cách hạch toán các khoản chiết khấu thương mại

– Nếu doanh nghiệp có tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  • Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng
  • Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu dành cho khách hàng

– Nếu là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

  • Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng

3.2. Cách hạch toán các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

– Nếu là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  • Nợ TK 5213: Giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng
  • Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng

– Nếu là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

  • Nợ TK 5213: Giá trị hàng hóa giảm giá cho khách hàng
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm giá cho khách hàng

3.3. Cách hạch toán khoản hàng đã mà bị khách hàng trả lại

a, Trường hợp phản ánh khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại

– Nếu là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  • Nợ TK 5212: Doanh thu của số hàng hóa bị trả lại ghi nhận giảm
  • Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế ghi nhận giảm)

– Nếu là doanh nghiệp tính GTGT theo phương pháp trực tiếp

  • Nợ TK 5212: Doanh thu số hàng hóa bị trả lại ghi nhận giảm
  • Có TK 111, 112, 131: Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế ghi nhận giảm)

b, Trường hợp phản ánh giá trị hàng hóa nhập lại kho và ghi giảm giá vốn của hàng nhập lại kho

  • Nợ TK 156: Giá trị hàng bị trả lại nhập kho
  • Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại ghi nhận giảm

3.4. Cách bút toán kết chuyển cuối kỳ các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Trong giai đoạn cuối kỳ, kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ trên doanh thu cho người mua hàng. Cụ thể ở các bút toán 3.1, 3.2 và 3.3 sang bên Nợ TK 511 để tính doanh thu thuần.