Bài tập về xác định phép liên kết

Để xác định được phép liên kết câu và liên kết đoạn văn lớp 9 thì các em đầu tiên cần phải ghi nhớ có các phương pháp [phép] liên kết nào đã được học, tiếp theo là đọc nội dung rồi xác định phương thức liên kết được sử dụng và chỉ ra nó.

Đề bài thường ra

– Xác định [gọi tên] phương thức liên kết được sử dụng trong văn bản.

– Chỉ ra liên kết chỗ nào hay liên kết giữa cái nào với cái nào?

Chi tiết các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn lớp 9

Về nội dung:

+ Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu trong đoạn cũng phải nói về chủ đề chung của đoạn văn.

+ Liên kết lôgic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

Về hình thức:

Phép lặp : Từ ngữ của câu trước [đoạn trước] lặp lại ở câu sau [đoạn sau].

Ví dụ: Buổi sáng tôi dậy sớm để chuẩn bị cặp sách đến trường. Dậy sớm là một thói quen tốt.

Câu trên sử dụng phép lặp từ: “dậy sớm” ở câu trước lặp lại ở câu sau.

+  Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng: Là các từ ngữ ở các câu có các từ đồng nghĩa, trái nghĩa, hay cùng trường nghĩa.

Ví dụ 1 : Tôi thấy cô ấy rất xinh. Còn bạn tôi lại bảo cô ấy đẹp.

Câu trên sử dụng phép đồng nghĩa: “xinh” đồng nghĩa với từ “đẹp” ở câu sau [đồng nghĩa không hoàn toàn].

Ví dụ 2: Người yếu đuối thường hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh. [Nam Cao]

Câu trên sử dụng phép trái nghĩa: “yếu đuối” với “mạnh” và “hiền lành” với “ác”.

+ Phép nối:

– Dùng các quan hệ từ để nối các câu lại tạo nên sự liên kết.

– Các quan hệ từ thường được sử dụng: nhưng, qua đó, đồng thời, bên cạnh đó, trước đó, sau đó, thế là, trái lại, thậm chí, cuối cùng,…

Ví dụ: Lớp chúng tôi hăng hái giơ tay phát biểu ý kiến trong giờ học. Đồng thời, chúng tôi còn rất đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập rất nhiều.

Câu trên sử dụng phép nối: “Đồng thời”

+ Phép thế: Thay thế các từ ngữ đứng trước bằng đại từ hay từ ngữ có nghĩa tương đương.

Ví dụ 1: Cô Hằng là cô hàng xóm của tôi. Nhà cô ấy có rất nhiều hoa.

Phép thế: dùng đại từ “cô ấy” thay thế cho “cô Hằng” ở câu trước.

Ví dụ 2: Ai cũng muốn cơ thể khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Muốn được như vậy bạn phải chăm chỉ tập luyện.

Phép thế: từ “như vậy” thay thế cho câu trước đó, mang nghĩa tương đương.

Ví dụ minh họa:

Đọc đoạn văn dưới đây và xác định các phép liên kết về mặt hình thức:

Một ông bố đang đọc tạp chí và cô con gái nhỏ của ông cứ làm ông phân tâm mãi.

Để làm cho cô bé bận rộn, ông xé một trang in bản đồ thế giới ra. Ông ta xé nó ra từng mảnh và yêu cầu cô con gái đi vào phòng và xếp chúng lại thành một bản đồ hoàn chỉnh.

Ông chắc mẩm rằng cô bé sẽ mất cả ngày để hoàn tất nó. Nhưng chỉ sau vài phút cô bé đã quay trở lại với tấm bản đồ hoàn hảo ……

Khi ông bố ngạc nhiên hỏi tại sao cô bé có thể xếp nhanh như vậy, cô bé đáp, “Oh …. Cha, có một khuôn mặt của một người đàn ông ở phía bên kia của tờ giấy ….con chỉ việc xếp theo gương mặt đó và sau đó con có được bản đồ hoàn chỉnh!”

[Hành trang cuộc sống – Quà tặng cuộc sống]

Trả lời

Các phép liên kết về mặt hình thức được sử dụng trong văn bản:

– Phép lặp: lặp từ “ông”, “cô bé”, “ản đồ hoàn chỉnh”

– Phép thế:

+ “ông”, “ông ta”, “cha” thay thế cho “ông bố”

+ “cô bé” thay thế cho “cô con gái nhỏ”

+ “nó”, “chúng” thay thế cho “trang in bản đồ thế giới”.

– Phép nối: “nhưng”.

Trên đây là các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn lớp 9 cùng ví dụ minh họa chi tiết, các em đừng quên tham khảo thêm các biện pháp tu từ đã học và dấu hiệu nhận biết của nó để nắm chắc kiến thức nữa nhé!

Tổng hợp các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn dành cho các em học sinh lớp 9 ghi nhớ để dễ dàng xác định phương thức liên kết được sử dụng.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Bạn đang xem: Các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn lớp 9

Bản quyền bài viết thuộc trường trung học phổ thông Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận.

Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng [thptsoctrang.edu.vn]

Xét về mặt hình thức, các câu sau được liên kết với nhau bằng cách nào?

“Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến cho tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dùa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, là nước mắm,… Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo,

Câu 1: trang 49 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Chỉ ra phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những trường hợp sau đây:

a] Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.

Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.

[Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục]

b] Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.

Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.

[Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ]

c] Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.

[Thời gian là gì? trong Tạp chí Tia sáng]

d] Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.

[Nam Cao, Chí Phèo]


Các phép liên kết câu và liên kết đoạn trong các trường hợp là:

a]  Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.

Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.

  • Liên kết câu: Phép lặp từ " trường học"
  •  Liên kết đoạn:Phép thế:" trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến" bằng" như thế"

b] Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.

Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức

  • Liên kết câu: Phép lặp:"Văn nghệ" 
  • Liên kết đoạn: Phép lặp:" sự sống"

c] Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.

  •  Liên kết câu: Phép lặp:"  thời gian","  con người"

d] Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.

  •  Liên kết câu: Phép trái nghĩa:"yếu đuối" với" mạnh"; "hiền lành"  với "ác"

G. CÁC PHÉP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN

I. TÓM TẮT KIẾN THỨC

1. Khái niệm liên kết

Đoạn văn, văn bản không phải là sự ghép nối, không phải là một phép cộng đơn giản của các câu rời rạc, lẻ tẻ mà là một thể thống nhất hữu cơ. Ở đó mỗi câu là một phần tử gắn bó chặt chẽ với những câu khác để cùng thực hiện những nhiệm vụ chung là cấu tạo nên một văn bản thống nhất, phục vụ cho nhiệm vụ chung trong tư duy và giao tiếp. Muốn được như vậy, các câu trong văn bản phải luôn luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau, được gọi là sự liên kết của các câu trong văn bản.

* Liên kết nội dung

- Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn [liên kết chủ đề].

- Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí [liên kết lô - gic].

* Liên kết hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau:

- Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước [phép lặp từ ngữ];

- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước [phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng];

- Sử dụng ở các câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước [phép thế];

- Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước [phép nối].

2. Các phép liên kết thường gặp

a. Phép nối

- Khái niệm: Là cách liên kết câu, đoạn bằng tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ. Đó là các quan hệ từ, các từ ngữ chuyển tiếp và phụ từ.

- Các phương tiện liên kết:

+ Các quan hệ từ thường dùng để thực hiện phép nối là: và, còn, mà, thì, nhưng, tuy, nếu, nên;

+ Các từ ngữ chuyển tiếp: do đó, tuy vậy, dù thế, vậy nên, vậy thì, nói tóm lại, nhìn chung...

b. Phép lặp

- Khái niệm: Là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ để tạo ra sự liên kết giữa các câu, các đoạn chứa yếu tố đó.

- Các cách lặp: Có 3 cách lặp.

+ Lặp từ vựng: Là cách dùng đi dùng lại một từ ngữ nào đó trong các câu khác nhau.

Ví dụ: Trên mép ông, ông đã bao công trình mới cấy được từng ấy râu. Ông để râu cho khác hẳn với tụi huyện bọn trẻ nhãi. Nguyên là cái mặt ông nhỏ, mà có lẽ vì ông béo quá, nên lỗ chân lông căng ra, căng thẳng quá, đến nỗi râu không có chỗ nào lách ra ngoài được.

[Đồng hào có ma - Nguyễn Công Hoan]

Trong ví dụ trên, các từ được lặp lại là “ông”, “râu” ở các câu khác nhau.

+ Lặp cấu trúc ngữ pháp: Là cách dùng đi dùng lại một kiểu kết cấu cú pháp nào đó.

Ví dụ:

“Đã nghe nước chảy lên non

Đã nghe đất chuyển thành con sông dài

Đã nghe gió ngày mai thổi lại.

Đã nghe hồn thời đại bay cao”

[Tố Hữu]

Trong ví dụ trên cả bốn câu thơ đều có cấu trúc ngữ pháp giống nhau.

+ Lặp ngữ âm: Là cách dùng đi dùng lại một âm, để tạo ra sự liên kết câu, liên kết đoạn [thường gặp trong thơ ca].

Ví dụ:

“Đã nghe nước chảy lên non

Đã nghe đất chuyển thành con sông dài

Đã nghe gió ngày mai thổi lại.

Đã nghe hồn thời đại bay cao”

[Tố Hữu]

Trong ví dụ trên cứ hai câu thơ lại có vần giống nhau: non - con; lại - đại.

c. Phép thế

- Khái niệm: Là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau nhưng cùng chỉ một đối tượng người, vật, việc, hiện tượng... để thay thế cho nhau ở các câu khác nhau, qua đó tạo sự liên kết giữa các câu chứa chúng.

- Các phương tiện để thế:

+ Thế đại từ: Dùng đại từ để thay thế.

+ Thế đồng nghĩa: Dùng từ, cụm từ đồng nghĩa, gần nghĩa.

+ Các từ, cụm từ chỉ cùng một đối tượng: Các từ này vốn không đồng nghĩa, gần nghĩa nhau nhưng trong trường hợp cụ thể đang dùng nó lại cùng chỉ một đối tượng.

Ví dụ:

Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng trên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng e sợ.

[Tôi đi học - Thanh Tịnh]

Trong ví dụ trên đại từ “Họ” thế cho “mấy cậu học trò”.

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP

1. Câu 1

Cho đoạn văn sau:

Cắm bơi một mình trong đêm [1]. Đêm tối bưng không nhìn rõ mặt đường [2]. Trên con đường ấy, chiếc xe lăn bánh rất êm [3]. Khung xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng [4]. Trăng bồng bềnh nổi lên qua dãy Pú Hồng [5]. Dãy núi này có tính chất quyết định đến gió mùa đông bắc nước ta [6]. Nước ta bây giờ là của ta rồi, cuộc đời đã bắt đầu hửng sáng [7].

[Theo Trần Ngọc Thêm]

Đoạn trích trên có thể gọi là đoạn văn hoàn chỉnh được chưa? Vì sao?

Gợi ý

Đoạn trích trên có 7 câu.

- Xét về hình thức: các câu có liên kết.

- Xét về nội dung: các câu không có sự liên kết, lan man, không rõ chủ đề.

→ Như vậy, về hình thức các câu có vẻ liên kết nhưng nội dung thông báo khác nhau, được đứng cạnh nhau một cách thiếu lô-gic, thiếu sự thống nhất về đề tài, chủ đề, nội dung tản mạn. Đó không phải là đoạn văn hoàn chỉnh.

2. Câu 2

Đọc các đoạn văn sau:

a. Hôm sau, vua ra cửa Đông chờ đợi, chợt thấy một con rùa vàng từ phương đông lại, nổi lên mặt nước, nói sõi tiếng người, tự xưng là sứ Thanh Giang, thông tỏ việc trời đất, âm dương, quỷ thần. Vua mừng rỡ nói: “Điều đó chính cụ già đã báo cho ta biết trước”. Bèn dùng xe bằng vàng ruớc vào trong thành.

[Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ]

b. Văn học dân gian nằm trong tổng thể văn hoá dân gian ra đời từ xa xưa và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay [...]. Ở Việt Nam, văn học dân gian có vị trí và vai trò rất quan trọng. Trong hàng ngàn năm Bắc thuộc và ở các thời kì dân tộc chưa có chữ viết hoặc chữ viết chưa phổ cập, văn học dân gian đã đóng góp to lớn trong việc gìn giữ, mài giũa và phát triển ngôn ngữ dân tộc, nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân.

[Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử]

c. Một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. Họ chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn. Rồi hai anh em lấy vợ. Nhưng từ khi có vợ, người anh sinh ra lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng em.

Hai vợ chồng người em thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. Thấy thế người anh sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho em ở riêng.

Người anh chỉ chia cho em một gian nhà lụp xụp ở trước cửa có cây khế ngọt. Còn người anh có bao nhiêu ruộng đều cho làm rẽ, ngồi hưởng sung sướng với vợ. Thấy em không ca thán, lại cho là đần độn, không đi lại với em nữa.

[Cây khế - Truyện cổ tích].

- Cho biết các câu trong đoạn được liên kết với nhau nhờ những phương tiện liên kết nào - thuộc những phép liên kết nào? Chỉ ra tác dụng của từng phương tiện liên kết đã được dùng?

- Câu cuối trong đoạn a, đã là một câu hoàn chỉnh chưa? Nếu tách riêng ra khỏi đoạn, nó có hợp lí và được chấp nhận không?

Gợi ý

Đoạn a: Sử dụng phép liên kết và phương tiện liên kết sau:

- Phép lặp từ: “Vua”, ngoài tác dụng liên kết còn tập trung được sự chú ý của người đọc vào nhân vật được nói đến.

- Câu cuối: nếu tách riêng ra ngoài thì không chuẩn về cấu tạo ngữ pháp, chưa diễn đạt được ý trọn vẹn nhưng ở trong đoạn văn này do có mối liên hệ với các câu trước về ý nên nó vẫn thể hiện được một nội dung rõ ràng, thậm chí còn làm tăng mối liên kết giữa các câu bởi sự ngắn gọn và làm nổi bật được hành động của nhân vật được nói đến. [Có thể hiểu là rút gọn]

Đoạn b: Sử dụng phương tiện liên kết là cụm từ “văn học dân gian” - thuộc phép lặp. Tác dụng: Làm cho các câu liên kết với nhau về đề tài, tập trung vào đối tượng được nói đến.

Đoạn c: Sử dụng các phương tiện liên kết là các từ ngữ thuộc các phép liên kết sau:

- Phép nối:

+ “Rồi”: chỉ ra trình tự trước sau của các sự việc

+ “Nhưng, còn”: chỉ ra sự đối chiếu, tương phản về ý nghĩa giữa các câu được liên kết. Từ đó hướng người đọc chú ý vào sự đối sánh giữa các nhân vật.

- Phép thế: “Họ, thấy thế”: Làm cho cách diễn đạt ngắn gọn hơn, không bị lặp.

- Phép lặp: “Người anh”, “người em”, “hai anh em”: tập trung được sự chú ý của người đọc vào các nhân vật được nói đến.

3. Câu 3

Điền các phương tiện liên kết vào chỗ chấm sao cho thích hợp. Cho biết các phương tiện liên kết đó thuộc phép liên kết nào?

a. Trong suốt thời kỳ đấu tranh chống ách thống trị của đế quốc phong kiến xâm lược, nhân dân ta đã nhiều phen lật đổ chính quyền của bọn đô hộ...chỉ với chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938 thì mới chấm dứt được ách thống trị của phong kiến phương Bắc và mở đầu thời kỳ quốc gia độc lập.

[Theo Văn học Việt Nam thế kỉ X - nửa đầu thế kỉ XVIII]

b. Văn học dân gian là một kho tàng chẳng những quí báu về chất mà còn phong phú về lượng. Sự phát triển mạnh mẽ...ở nước ta có cơ sở từ những điều kiện lịch sử nhất định.

[Sách đã dẫn]

c. Văn học chữ Hán có một số lượng tác phẩm rất lớn...là những tác phẩm văn học chính luận và văn học hình tượng đủ loại, viết theo thể tản văn, biền văn và vận văn.

[Sách đã dẫn]

Gợi ý

- Đoạn a: Điền từ “Nhưng” [phép nối].

- Đoạn b: Điền cụm từ “của văn học dân gian” [phép lặp].

- Đoạn 2: Điền từ “Đó” [phép thế].

Video liên quan

Chủ Đề