Bài tập về bổ ngữ trong tiếng Trung

(Ngày đăng: 03-03-2022 14:57:31)

Bổ ngữ chỉ mức độ, kết quả, phương hướng, số lượng, tần số, thời lượng trong tiếng Hoa và những ví dụ cụ thể.

Một số bổ ngữ: 几种补语。

程度补语 (Bổ ngữ chỉ mức độ).

老师说得很慢。

Bài tập về bổ ngữ trong tiếng Trung
 Giáo viên nói rất chậm.

他高兴得不知道说什么好。

Anh ấy vui mừng quá không biết nói như thế nào tốt.

这儿比那儿冷得 多。

Ở đây lạnh hơn ở đó nhiều.

那只小狗可爱极了。

Con chó con đó dễ thương cực kỳ.

结果补语 (Bổ ngữ chỉ kết quả).

你看见和子了吗?

Bạn nhìn thấy Wako rồi chưa?

你慢点儿说我能听懂。

Bạn nói chậm tôi mới có thể hiểu.

玛丽住在几楼。

Mary sống ở lầu mấy?

我把啤酒放在水箱里了。

Tôi đặt chai bia vào trong tủ lạnh rồi.

趋向补语 (Bổ ngữ chỉ phương hướng).

王老师从楼上下来了。

Thầy vương từ trên lầu xuống dưới lầu.

玛丽进大厅去了。

Mary mau vào đại sãnh đi.

他买回来很多水果。

Anh ấy mua trái cây về rồi.

那个包你放进 衣柜里去吧。

Cái túi đó bạn đặt vào trong tủ đi.

可能补语 (Bổ ngữ chỉ khả năng).

联系不太多,今天晚上我做得完。

Luyện tập không nhiều lắm, buổi tối hôm nay tôi xong rồi.

我听不懂你说的话。

Tôi nghe không hiểu lời bạn nói.

现在去长城,下午两点回得来回不来?

Bây giờ đi trường thành, 2h chiều về có kịp không?

衣柜很少这个包放不进去。

Cái tủ này rất nhỏ, cái túi này đặt không vào.

数量补语 (Bổ ngữ chỉ số lượng).

姐姐比妹妹大三岁。

Chị gái lớn hơn e gái 3 tuổi.

大卫比我高一点儿。

Đại vệ cao hơn tôi 1 chút.

那本词典比这本便宜两块多钱。

Cái cuốn từ điển đó rẽ hơn cuốn từ điển này 2 đồng tiền.

动量不语 (Bổ ngữ chỉ tần số).

来北京以后,他只去过一次动物园。

Sau này đến bắc kinh, anh ấy chỉ đi qua sở thú có 1 lần.

我去找了他两次。

Tôi đi tìm anh ấy 2 lần rồi.

时量补语 (Bổ ngữ chỉ thời lượng).

我们休息了三十分钟。

Chúng tôi nghĩ ngơi 30 phút.

他只学了半年汉语。

Anh ấy học tiếng hoa được nữa năm rồi.

大卫作练习 作了一个小时。

Đại vệ luyện tập 1 tiếng đồng hồ rồi.

小王已经毕业两年了。

Tiểu vương đã tốt nghiệp 2 năm rồi .

Tư liệu tham khảo: Giáo trình 301 câu giao tiếp tiếng Hoa. Bài viết ôn tập Một số bổ ngữ trong tiếng Hoa được biên soạn bởi giáo viên trung tâm tiếng Hoa SGV.

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn

BNKQ dùng để nói rõ kết quả của hành động. Một số động từ hoặc tính từ có thể được dùng sau động từ để bổ sung thông tin, cho biết rõ kết quả của hành động. Chúng được gọi là bổ ngữ chỉ kết quả.

Cấu trúc:

( + ) Khẳng định:     S + V + BNKQ + O

VD:  我找到你的眼镜了!                                                
Wǒ zhǎodào nǐ de yǎnjìng le!              
Mình tìm thấy kính của cậu rồi này!                             

我洗好水果了。
Wǒ xǐ hǎo shuǐguǒ le.
Mình rửa xong hoa quả rồi.

( - ) Phủ định:         S + 没(有)V + BNKQ  + O

VD:

我没有看到你的女朋友。
Wǒ méiyǒu kàn dào nǐ de nǚ péngyǒu.
Mình không nhìn thấy bạn gái cậu.

我没做完今天的作业。
Wǒ méi zuò wán jīntiān de zuòyè.
Mình chưa làm xong bài tập hôm nay.

( ? ) Nghi vấn:       S + V + BNKQ + O +了吗/了没有?

VD:   

你找到你的狗了吗?
Nǐ zhǎodào nǐ de gǒu le ma?
Cậu tìm thấy chó của cậu chưa?

妈妈做好今晚的饭了没有?
Māma zuò hǎo jīn wǎn de fàn le méiyǒu?
Mẹ làm xong cơm tối chưa?

Chú ý: Muốn nhấn mạnh hơn phủ định, trước 没 có thể thêm 还 và cuối câu thêm trợ từ 呢.

VD: 没吃完饭 => 还没吃完饭呢。                                
Méi chī wán fàn => Hái méi chī wán fàn ne.
Chưa ăn cơm xong.

BNTT dùng để mô tả, đánh giá kết quả, mức độ, trạng thái của hành động.

Nó đứng sau động từ, giữa nó và động từ thường có trợ từ kết cấu 得.

Cấu trúc:

( + ) Khẳng định:  S + V + 得 + Adj?

VD:

他跑得很快。
Tā pǎo de hěn kuài.
Anh ấy chạy rất nhanh.

她长得很漂亮。
Tā zhǎng de hěn piàoliang.
Cô ấy  rất xinh đẹp.

( - ) Phủ định:        S + V + 得 + 不 + Adj

VD:

他长得不帅。
Tā zhǎng de bù shuài.
Cậu ấy lớn lên không đẹp trai.

他学得不好。
Tā xué de bù hǎo.
Anh ấy học không tốt.

( ? ) Nghi vấn:       S + V + 得 + Adj + 不 + Adj?

S + V + 得 + Adj + 吗?

S + V + 得 + 怎么样?

VD:

他跑得快不快?
Tā pǎo de kuài bùkuài?
Cậu ấy chạy có nhanh không?

他说得流利吗?
Tā shuō de liúlì ma?
Anh ấy nói lưu loát không?

她写得怎么样?
Tā xiě de zěnme yàng?
Cô ấy viết như thế nào?

  • Chú ý: Nếu động từ mang tân ngữ thì có 2 cách sau:

Cách 1: Lặp lại động từ

S + V + O + V + 得 + Adj?

VD:

他写汉字写得很好看。
Tā xiě hànzì xiě de hěn hǎokàn.
Chữ Hán anh ấy viết rất đẹp.

他做今天的作业做得很好。
Tā zuò jīntiān de zuòyè zuò de hěn hǎo.
Bài tập hôm nay anh ấy làm rất tốt.

Cách 2: Đưa tân ngữ lên trước động từ, sau chủ ngữ

S + O + V + 得 + Adj?

VD:

 他汉字写得很好看。
Tā hànzi xiě de hěn hǎokàn.
Chữ Hán anh ấy viết rất đẹp.

他今天的作业做得很好。
Tā jīntiān de zuòyè zuò de hěn hǎo.
Bài tập hôm nay anh ấy làm rất tốt.

Bổ ngữ khả năng nói về Động tác (V) có thể thực hiện được hay không.

( + ) Khẳng định   S  +  V + 得 +  BNKN  + O

VD: 我看得很清楚你写的汉字。
Wǒ kàn dé hěn qīngchu nǐ xiě de hànzì.
Tôi thấy rất rõ chữ Hán anh ấy viết.

我能洗得很好,放心吧。
Wǒ néng xǐ dé hěn hǎo, fàngxīn ba.
Tôi có thể rửa rất sạch, yên tâm đi.

 ( - ) Phủ định:       S + V +不 + BNKN + O

VD: 我找不到我的男朋友了。
Wǒ zhǎo bù dào wǒ de nán péngyǒu le.
Tôi không tìm thấy bạn trai mình.

 ( ? ) Nghi vấn:      S + V +得 + BNKN  + V  + 不 + BNKN  +  O?

VD: 你找得到找不到我的眼镜?
Nǐ zhǎo dé dào zhǎo bù dào wǒ de yǎnjìng?
Cậu có tìm được kính của mình không?

S + V + 得 + BNKN + O + 吗?

VD: 你找得到我的眼镜吗?
Nǐ zhǎo dé dào wǒ de yǎnjìng ma?
Cậu có tìm được kính của mình không?

Miêu tả phương hướng của động tác đến gần (来) hay ra xa (去) người nói.

V+来/去

V+lái/qù

VD:

我回来了。
Wǒ huí lái le.
Mình quay lại rồi đây.

我过去吧。
Wǒ guò qù ba.
Mình qua đó nhé.

  • Nếu O chỉ nơi chốn:        V + O + 来/去

VD:   我回家去了。
Wǒ huí jiā qù le.
Mình về nhà rồi.

  • Nếu O không chỉ nơi chốn:   V + O + 来/去

V+来/去+O

VD:

我带作业 来 了。Wǒ dài zuòyè lái le.

Tôi đã mang bài tập về nhà.

我带来作业了。
Wǒ dài lái zuòyè le.
Mình mang bài tập tới rồi.

Miêu tả phương hướng của động tác (V) đến gần (来) hay ra xa (去) người nói và miêu tả cụ thể hành động.

上来

下来

进来

出来

回来

过来

起来

上去

下去

进去

出去

回去

过去

V + bổ ngữ xu hướng kép

VD:我走回来了。
Wǒ zǒu huí lái le.
Mình đi về rồi đây.

他们带过去了。
Tāmen dài guò qù le.
Bọn họ mang qua đó rồi.

V+ 上/下/进/出/回/过/起 + O + 来/去  

VD:我 走回家去。
Wǒ zǒu huí jiā qù.
Tôi đi về nhà .

明天你们 坐 公共汽车回学校来吧。
Míngtiān nǐmen zuò gōnggòng qìchē huí xuéxiào lái ba.
Ngày mai các cậu ngồi xe bus về trường đi.

  • Nếu O không chỉ nơi chốn:

V + 上/下/进/出/回/过/起+ O+ 来/去

VD: 

我带过你的衣服来了。Wǒ dài guò nǐ de yīfú láile.

Tôi đã mang quần áo của bạn đến đây.

V+ 上/下/进/出/回/过/起 +  来/去 +  O

VD: 我 带过来 你的衣服了。
Wǒ dài guòlái nǐ de yīfu le.
Mình mang áo của cậu qua rồi.

V+出来

  • Nói về sự xuất hiện của sự vật mới (Dịch: Ra):

VD: 我很快就画出来一只狗。
Wǒ hěn kuài jiù huà chūlái yī zhǐ gǒu.
Tôi rất nhanh đã vẽ ra một chú chó.

  • Diễn tả sự phân biệt, bộc lộ, hiển thị ra (Dịch: Ra):

VD: 我写的汉字你能看出来吗?
Wǒ xiě de hànzì nǐ néng kàn chūlái ma?
Chữ Hán mình viết cậu nhìn ra được không?

V/adj + 下来

Nói về sự thay đổi trạng thái mạnh sang yếu, nhanh sang chậm, chuyển động sang ngừng lại... (Dịch: Lại, xuống, đi...):

VD: 那辆车越开越慢,现在停下来了。
Nà liàng chē yuè kāi yuè màn, xiànzài tíng xiàláile.
Chiếc xe đó lái ngày càng chậm, bây giờ thì dừng lại rồi.

V+起来

Động từ diễn tả người nào đó có hồi tưởng lại/nhớ lại (Dịch: Lại)

VD: 你能想起来我是谁吗?
Nǐ néng xiǎng qǐlái wǒ shì shéi ma?
Bạn có thể nhớ lại mình là ai không?

  • Ngoài ra: 看上去,看起来 có nghĩa “Xem ra”

VD:你穿这条裙子看起来很像一个小女孩。
Nǐ chuān zhè tiáo qúnzi kàn qǐlái hěn xiàng yīgè xiǎo nǚhái.
Cậu mặc chiếc váy này nhìn rất giống một cô bé.

Dùng để diễn tả hành động, trạng thái (V) kéo dài trong bao lâu. Bổ ngữ thường do cụm số lượng từ biểu thị thời gian đảm nhận.

a.  Hành động đã xảy ra và đã kết thúc ở hiện tại

S + V + 了 + Khoảng thời gian + O

VD:

我做了三年。
Wǒ zuòle sān nián.
Tôi làm ba năm rồi.

我们唱了两个小时歌。
Wǒmen chàngle liǎng gè xiǎoshí gē.
Chúng tã đã hát hai tiếng rồi.

b.  Hành động đã xảy ra và vẫn tiếp tục ở hiện tại

S + V + 了 + Khoảng thời gian + O + 了

VD:

我 读了半个小时书 了。
Wǒ dúle bàn gè xiǎoshí shūle.
Tôi đã đọc sách nữa tiếng rồi.

 他已经游了一个小时泳 了。
Tā yǐjīng yóule yīgè xiǎoshí yǒngle.
Anh ấy đã bơi một tiếng rồi.

Bổ ngữ động lượng 次 thường được dùng sau động từ để chỉ số lần xảy ra hay thực hiện hành động nào đó.

Cấu trúc:

 S + V + 过 + Từ chỉ số đếm + 次+ O

VD:

我们看过三次电影。
Wǒmen kànguò sāncì diànyǐng.
Chúng tôi đã từng xem phim 3 lần rồi.

他们做过一次飞机。
Tāmen zuò guò yīcì fēijī.
Bọn họ đã từng ngồi máy bay một lần.

我(在这个商店)买过一次东西。
Wǒ (zài zhège shāngdiàn) mǎiguò yīcì dōngxī.
Tôi đã từng mua hàng ở cửa hàng này một lần rồi.

• Khi tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn, ta có thể đặt bổ ngữ chỉ tần suất ở trước hoặc sau tân ngữ.

S + V + 过 + Từ chỉ số đếm + 次+ O

VD: 我们 去过三次北京。
Wǒmen qù guò sān cì běijīng.
Chúng tôi từng đi Bắc Kinh ba lần rồi.

S + V + 过 +  O + Từ chỉ số đếm + 次

VD: 我们去过北京三次。
Wǒmen qù guò běi jīng sān cì.
Chúng tôi từng đi Bắc Kinh ba lần rồi.

• Khi tân ngữ là đại từ nhân xưng, ta phải đặt bổ ngữ chỉ tần suất sau tân ngữ. Ví dụ:

S + V + 过 + Từ chỉ số đếm + 次

VD:

我们找过他三次。
Wǒmen zhǎo guò tā sān cì.
Chúng tôi đã tìm anh ấy ba lần rồi.

他们看过我一次。
Tāmen kàn guò wǒ yī cì.
Bọn họ từng thấy tôi một lần rồi.

Bạn đã nắm vững và phân biệt được các loại bổ ngữ trong tiếng Trung chưa nhỉ? Trong tiếng Trung, đây là bài học ngữ pháp tiếng Trung rất quan trọng bạn cần nắm vững, cùng SOFL ôn luyện mỗi ngày nhé.