Xét nghiệm anti cardiolipin là gì

Hội chứng Antiphospholipid hay hội chứng kháng phospholipid [APS hoặc APLS], đây là bệnh tự miễn, xảy ra khi hệ thống miễn dịch sản xuất các tự kháng thể kháng phospholipid trong máu, từ đó tạo ra các cục máu đông trong lòng mạch.

Điều này có thể gây nguy hiểm khi có cục máu đông ở chân, thận, phổi và não. Ở phụ nữ mang thai, hội chứng Antiphospholipid cũng có thể dẫn đến sảy thai và thai chết lưu.

Hội chứng kháng phospholipid là một rối loạn tự miễn dịch. Rối loạn tự miễn dịch xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các mô và cơ quan của chính cơ thể.

Cơ chế gây bệnh liên quan đến sự hiện diện của ba loại protein miễn dịch bất thường [kháng thể] trong máu: chất chống đông máu lupus, chất kháng cardiolipin [anticardiolipin] và kháng thể kháng β2 glycoprotein I [anti-β2 glycoprotein I]. Các kháng thể thường liên kết với các phần tử và vi trùng ngoại lai đặc hiệu, đánh dấu chúng để tiêu diệt, nhưng các kháng thể trong hội chứng Antiphospholipid tấn công các protein của chính cơ thể người. Khi các kháng thể này gắn vào protein, các protein sẽ thay đổi hình dạng và liên kết với các phân tử và thụ thể khác trên bề mặt tế bào. Liên kết với các tế bào miễn dịch, kích hoạt quá trình đông máu và các phản ứng miễn dịch khác.

Hội chứng Antiphospholipid có thể xảy ra trên nền người bệnh đã mắc một số bệnh khác như rối loạn tự miễn dịch, nhiễm trùng hoặc sử dụng một số loại thuốc; đặc biệt đối với phụ nữ trong thai kỳ khi hệ miễn dịch phải thay đổi để thích nghi với sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, cũng có thể hội chứng này xuất hiện mà không có nguyên nhân.

Phụ nữ mang thai mắc hội chứng Antiphospholipid sẽ có nhiều nguy cơ bị biến chứng trong thai kỳ. Những biến chứng này bao gồm huyết áp cao do thai nghén [tiền sản giật], nhau thai kém phát triển [suy nhau thai], đẻ sớm hoặc sót thai [sảy thai]. Ngoài ra, phụ nữ mắc hội chứng kháng phospholipid có nguy cơ bị huyết khối trong thai kỳ cao hơn những thời điểm khác trong cuộc đời. Khi mới sinh, trẻ sơ sinh của những bà mẹ bị hội chứng kháng phospholipid có thể nhỏ và nhẹ cân.

Khi mang thai, nếu bác sỹ phát hiện thấy có vấn đề bất thường, hoặc từng sảy thai nhiều lần trước đó không rõ nguyên do, thai phụ sẽ được xét nghiệm Antiphospholipid   về các chỉ số liên quan như: Anti Cardiolipin IgM, Anti Cardioilipin IgG, Anti beta 2 glycoprotein IgM, Anti beta 2 glycoprotein IgG, Anti Phospholipid IgM, Anti Phospholipid IgM, LA….

Xét nghiệm Anti Phospholipid giúp xác định người phụ nữ có bị mắc hội chứng này hay không để từ đó có kế hoạch điều trị phòng ngừa, đảm bảo an toàn cho thai kỳ và những lần mang thai tiếp theo.

Trong chẩn đoán hội chứng Antiphospholipid, xét nghiệm ELISA là xét nghiệm miễn dịch nhằm tìm kháng thể IgG và IgM chống cardiolipin và beta2-glycoprotein I. Kết quả xét nghiệm ELISA kết hợp với kết quả xét nghiệm chống đông lupus và kết quả lâm sàng giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán về hội chứng phospholipid và khả năng tăng đông máu liên quan đến các biến cố thai kỳ ở bệnh nhân. Kết quả dương tính cho thấy có sự xuất hiện của các kháng thể kháng phospholipid kể trên trong máu bệnh nhân. Nếu kết quả dương tính, cần lặp lại xét nghiệm sau 12 tháng để kết luận khả năng tái phát huyết khối. Trong trường hợp có những chỉ số cho kết quả âm tính, bệnh nhân sẽ được chẩn đoán và xét nghiệm thêm các chỉ số khác dựa theo guidline có sẵn [Žigon et al., 2015].

Anti Phospholipid: 7 chỉ số, bao gồm:

6 chỉ số anti:

Anti Phospholipid IgG

Anti Phospholipid IgM

Cardiolipin IgG

Cardiolipin IgM

Beta-2-Glicoprotein IgG

Beta-2-Glicoprotein IgM 

1 chỉ số kháng đông: LA [kháng đông lupus]

Mẫu sử dụng: 2ml máu Thời gian trả kết quả: 36- 48 tiếng

LỊCH SỬ: Ra đời từ năm 2010 - GENTIS là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực phân tích di truyền tại Việt Nam.

KINH NGHIỆM: Chúng tôi đã thực gần 200.000 mẫu xét nghiệm.

CÔNG NHẬN QUỐC TẾ: ISO 9001:2015, ISO 1589:2012...

LAB QUY MÔ LỚN: 02 lab hiện đại hàng đầu tại Hà Nội và HCM

CHUYÊN GIA: GENTIS có sự đồng hành của các chuyên gia đầu ngành.

ĐỐI TÁC: GENTIS vinh dự nhận được sự tin tưởng của hàng trăm Bệnh viện, đơn vị y tế uy tín trong và ngoài nước

ĐỘI NGŨ: CBNV, kỹ thuật viện GENTIS được tuyển chọn đào tạo, trải qua nhiều khóa đào tạo của Bộ Y tế, các hãng quốc tế...

Hội chứng Anti phospholipid là nguyên nhân miễn dịch gây sảy thai liên tiếp ở phụ nữ phổ biến nhất, chiếm khoảng 20% các trường hợp. Xét nghiệm Anti Phospholipid 7 chỉ số sẽ cho biết người phụ nữ có bị mắc hội chứng này không và điều trị phòng ngừa, đảm bảo an toàn cho lần mang thai tiếp theo.

1. Hội chứng Anti Phospholipid là gì?
Theo số liệu thống kê của bệnh viện Phụ sản Trung Ương, tính từ năm 2013 đến 2015, có tới hơn 800 thai phụ bị sảy thai liên tiếp, chiếm tỉ lệ khoảng 1% trên tổng số phụ nữ mang thai. Những thai phụ từng bị thai lưu, sảy thai trước đó có nguy cơ sảy thai ở lần tiếp theo cao hơn.

Hội chứng Anti phospholipid, hay còn gọi là hội chứng kháng Phospholipid ASP là hội chứng bệnh lý liên quan đến vấn đề thai lưu, tắc mạch và sảy thai liên tiếp. Đi cùng với đó là tình trạng giảm tiểu cầu, tăng kháng thể kháng Phospholipid như LA và ACL.

Anti phospholipid là nguyên nhân hàng đầu gây sảy thai nhiều lần

Loại bệnh tự miễn này hiện vẫn chưa tìm được cơ chế bệnh sinh rõ ràng, y học chỉ mới phát hiện được mối liên hệ giữa bệnh lý này đến tình trạng đẻ non, tắc mạch, sảy thai nhiều lần, thai kém phát triển trong bụng mẹ, tiền sản giật, thụ tinh trong ống nghiệm thất bại nhiều lần. Các biến chứng thai kỳ này ở các phụ nữ có anti Phospholipid là không giống nhau.

Mối liên hệ giữa kháng thể Anti Phospholipid và tình trạng sảy thai như sau: Các kháng thể gây hoạt hóa tiểu cầu, bạch cầu mono, tế bào biểu mô, từ đó làm trung gian của quá trình đông máu, gây hình thành huyết khối ở động và tĩnh mạch. Kháng thể cũng ảnh hưởng đến quá trình xâm nhập của nguyên bào nuôi, khiến hoạt động bánh nhau bất ổn định, gây ra nguy cơ sảy thai.

Cơ thể người phụ nữ có kháng thể Anti Phospholipid sẽ bị sảy thai một hoặc nhiều lần, thai lưu dưới 10 tuần tuổi, tiền sản giật, suy thai, sinh non dưới 34 tuần tuổi.

Nguyên nhân gây xuất hiện Anti Phospholipid rất nhiều như:

  • Nhiễm khuẩn sau phá thai.
  • Nghẽn mạch do nước ối.
  • Nhiễm độc thai nghén.
  • Sốc do chấn thương, chảy máu.
  • Nhiễm khuẩn nặng.
  • Nguyên nhân sản khoa gây hội chứng đông máu rải rác.

Kháng nguyên Anti Phospholipid và hội chứng đông máu rải rác đều là nguyên nhân kết hợp gây sảy thai liên tiếp, mất tim thai đột ngột, thai kém phát triển, tiền sản giật,…

2. Khi nào cần xét nghiệm Anti Phospholipid 7 chỉ số?
Khi mang thai, nếu bác sỹ phát hiện thấy có vấn đề bất thường, hoặc từng sảy thai nhiều lần trước đó không rõ nguyên do, thai phụ sẽ được xét nghiệm Anti Phospholipid 7 chỉ số: Anti Cardiolipin IgM, Anti Cardioilipin IgG, Anti beta 2 glycoprotein IgM, Anti beta 2 glycoprotein IgG, Anti Phospholipid IgM, Anti Phospholipid IgM, LA..

Nếu kết quả dương tính, cho thấy thai phụ có kháng thể Anti Phospholipid trong máu. Xét nghiệm 7 thông số này thường cho kết quả dương tính khi phụ nữ đang mang thai hoặc vừa mới sảy thai chưa quá 1 tháng.

Xét nghiệm Anti Phospholipid khi mang thai hoặc ngay sau sảy thai

Cần chẩn đoán khi dương tính ít nhất 2 lần, 2 lần cách nhau ít nhất 12 tuần, kết quả dương tính cần làm lại sau mỗi 6 tuần. Nếu mắc bệnh tự miễn, Lupus ban đỏ hệ thống thì kết quả xét nghiệm anti Phospholipid 7 chỉ số âm tính, cần làm lại định kỳ.

Bên cạnh đó cũng nên thực hiện các xét nghiệm nội tiết nữ để giúp đánh giá tình trạng hoạt động của buồng trứng và khả năng dự trữ noãn. Ngoài ra, xét nghiệm này cũng có thể theo dõi sự phát triển nang noãn và rụng trứng trong chu kỳ. Xét nghiệm nội tiết thường làm vào ngày thứ 2 - 3 của chu kỳ kinh nguyệt.

3. Bị Anti - Phospholipid có nguy hiểm không?
Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm hội chứng kháng thể kháng Phospholipid. Người bệnh sẽ được điều trị để không hình thành khối máu đông hoặc phát triển thêm. Vì thế, các thuốc đông máu sẽ được sử dụng điều trị, song bệnh nhân cần xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra nồng độ thuốc trong máu.

Ngoài ra, cần kiểm soát tốt các bệnh do hội chứng Anti - Phospholipid gây ra như Lupus ban đỏ hệ thống nhằm phòng ngừa các biến chứng quan trọng.

Với khả năng mang thai, nếu bị dương tính với Anti Phospholipid, bệnh nhân cũng không nên quá lo lắng, cần tìm bác sỹ tin tưởng để theo dõi trước và ngay khi có thai. Tùy từng trường hợp bệnh lý mà thai phụ sẽ được chỉ định điều trị, kết hợp Hepatin và Aspirin trọng lượng phân tử thấp, có thể tiêm thuốc chống đông máu Lovenoz.

Ngoài ra, thai phụ cũng cần siêu âm thai kỳ định kì mỗi 3 - 4 tuần/lần, kết hợp làm Doppler mạch rốn thai nhi để xem thai có bị suy hay kém phát triển hay không. Trong quá trình uống và tiêm thuốc¸ mẹ cần được xét nghiệm máu định kỳ, nhằm theo dõi lượng tiểu cầu. Bởi nếu tiểu cầu giảm quá 2/3 so với bình thường thì cần ngưng dùng thuốc tránh xuất huyết hoặc máu không đông.

Nếu đáp ứng tốt phác đồ điều trị, giữ gìn sức khỏe thì mẹ bầu và em bé sẽ bình an suốt thai kỳ.

Sử dụng thuốc chống đông máu để điều trị hội chứng Anti - Phospholipid cần đặc biệt lưu ý tránh chảy máu bởi sẽ rất nguy hiểm. Bạn nên lưu ý:

  • Tránh các môn thể thao đối kháng, có nguy cơ gây chấn thương.
  • Cạo râu bằng máy cạo râu.
  • Sử dụng bàn chải đánh răng mềm.
  • Đặc biệt lưu ý khi sử dụng kéo, dao, các vật sắc nhọn.
  • Hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều Vitamin K như mù tạt, bông cải xanh, đậu nành,…
  • Tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng thuốc điều trị hay loại thực phẩm chức năng nào.

Như vậy, xét nghiệm Anti Phospholipid 7 chỉ số rất quan trọng để tìm ra nguyên nhân khiến phụ nữ bị sảy thai liên tiếp nhiều lần, gặp vấn đề về sinh sản. Từ đó tìm ra biện pháp điều trị và khắc phục phù hợp, mang lại niềm vui mang thai và sinh con khỏe mạnh chào đời.

Video liên quan

Chủ Đề