Sóng cơ và sự truyền sóng cơ bài tập năm 2024

Giải bài tập SGK Vật lý 12 bài 7: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ vừa được VnDoc.com sưu tập và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp lời giải của 8 bài tập trong sách giáo khoa môn Vật lý lớp 12 bài 7 Sóng cơ và sự truyền sóng cơ. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

Bài 1 trang 40 SGK Vật Lý 12

Sóng cơ là gì?

Lời giải:

Sóng cơ là dao động cơ lan truyền trong một môi trường.

Bài 2 trang 40 SGK Vật Lý 12

Thế nào là sóng ngang? Thế nào là sóng dọc?

Lời giải:

Sóng ngang là song trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương vuông góc với phương truyền song.

Sóng dọc là sóng trong đó các phần tử của môi trường dao động theo phương trùng với phương truyền sóng.

Bài 3 trang 40 SGK Vật Lý 12

Bước sóng là gì?

Lời giải:

Bước sóng là quãng đường mà sóng truyền được trong thời gian một chu kì.

λ = vT = t/f

Bài 4 trang 40 SGK Vật Lý 12

Viết phương trình sóng.

Lời giải:

Phương trình sóng của một sóng hình sin truyền theo trục x.

Bài 5 trang 40 SGK Vật Lý 12

Tại sao ta nói sóng vừa có tính tuần hoàn theo thời gian, vừa có tính tuần hoàn trong không gian?

Lời giải:

Vì phương trình có dạng

phụ thuộc vào t và x, nên sóng vừa có tính tuần hoàn theo thời gian t vừa có tính tuần hoàn theo không gian x.

Bài 6 trang 40 SGK Vật Lý 12

Sóng cơ là gì?

  1. Là dao động lan truyền trong một môi trường.
  1. Là dao động của mọi điểm trong một môi trường.
  1. Là một dạng chuyển động đặc biệt của môi trường.
  1. Là sự truyền chuyển động của các phần tử trong một môi trường.

Lời giải:

Chọn đáp án A

Bài 7 trang 40 SGK Vật Lý 12

Chọn câu đúng.

  1. Sóng dọc là sóng truyền dọc theo một sợi dây.
  1. Sóng dọc là sóng truyền theo phương thẳng đứng, còn sóng ngang là sóng truyền theo phương nằm ngang.
  1. Sóng dọc là sóng trong đó phương dao động [của các phần tử của môi trường] trùng với phương truyền.
  1. Sóng dọc là sóng truyền theo trục tung, còn sóng ngang là sóng truyền theo trục hoành.

Lời giải:

Chọn đáp án C.

Bài 8 trang 40 SGK Vật Lý 12

Trong thí nghiệm ở hình 7.1, cần rung dao động với tần số 50 Hz. Ở một thời điểm t, người ta đo được đường kính 5 gợn sóng liên tiếp lần lượt bằng 12,4; 14,3; 16,35; 18,3 và 20,45cm. Tính tốc độ truyền sóng.

Lời giải:

Bước sóng được tính là khoảng cách giữa 2 đỉnh sóng liên tiếp λ = R2 - R1 [với R là bán kính của sóng]

Trong chương trình vật lý lớp 12, dao động là một khái niệm quan trọng và xuyên suốt. Lượng câu hỏi liên quan đến dao động là khá lớn trong một đề thi, vì vậy hôm nay Kiến Guru xin giới thiệu đến bạn đọc Các dạng bài tập sóng cơ và cách giải. Bài viết tóm tắt những kiến thức căn bản, đồng thời đưa ra một số ví dụ điển hình để các bạn ôn tập và rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề. Mời các bạn cùng tham khảo:

\>>> Lớp Tổng ôn và Luyện đề Tốt nghiệp THPT 2023 môn Vật lý thầy Ngọ

1. Khái niệm sóng cơ và sự lan truyền của sóng cơ

Sóng cơ là sự lan truyền các dao động cơ học trong một môi trường vật chất bất kì [rắn, lỏng, khí]. Đặc biệt, vì đây là các dao động cơ nên sóng cơ sẽ không truyền được trong môi trường chân không.

2. Đặc điểm

Khi lan truyền, chỉ có trạng thái dạo động và năng lượng truyền đi từ phân tử này sang phân tử khác, còn chúng thì vẫn dao động tại chỗ. Quá trình truyền sóng được xem là sự truyền pha dao động, tương ứng, tốc độ truyền sóng chính là tốc độ truyền pha dao động.

3. Phân loại sóng cơ

Sóng ngang: phương truyền sóng vuông góc với phương dao động thì gọi là sóng ngang.

Ví dụ: sự lan truyền của sóng biển.

Sóng dọc: ngược lại với sóng ngang, phương truyền sóng song song với phương dao động.

Ví dụ: sóng âm thanh, sóng địa chấn [tạo ra từ các vụ nổ, các vụ động đất] được xem là sóng ngang.

4. Các đại lượng trong quá trình truyền sóng

Vận tốc truyền sóng v: được tính bằng quãng đường mà sóng truyền đi trong một đơn vị thời gian:

Tần số f: đây là 1 đại lượng đặc trưng cho sự truyền sóng, mỗi sóng truyền đi đều có một tần số và bằng tần số của nguồn sóng, và không thay đổi giá trị khi đi qua những môi trường khác nhau.

Chu kì T: T=1/f

Bước sóng

là đoạn đường đi được của sóng ở một chu kì. Có thể xem là khoảng cách gần nhất theo phương truyền sóng giữa 2 điểm dao cùng pha dao động:

Hình 1: Ví dụ về bước sóng

Độ lệch pha: gọi d là khoảng cách giữa 2 điểm trên phương truyền,

Từ đó, hai điểm cùng pha khi

5. Phương trình sóng

Xét nguồn sóng tại A,

, 1 điểm B cách A 1 đoạn d, khi đó sóng tại B có phương trình:

Có thể giải thích, sóng truyền từ A đến B, mà sự truyền sóng vốn dĩ là sự truyền pha dao động, vì vậy pha ở B phải trễ hơn pha ở A một khoảng đúng bằng độ lệch pha.

Dựa vào phương trình trên, ta thấy sóng tuần hoàn theo thời gian và không gian.

II. Ví dụ minh họa các dạng bài tập sóng cơ và cách giải

Sóng cơ là một chương rộng, hiển nhiên các dạng bài tập sóng cơ và cách giải cũng rất nhiều. Kiến xin đưa ra 3 dạng chọn lọc để bạn đọc tìm hiểu.

Dạng 1: Tìm các đại lượng chưa biết của sóng

Một số lưu ý:

Liên hệ giữa các đại lượng:

Số ngọn sóng quan sát được là n trong khoảng thời gian t thì

Khoảng cách của n đỉnh sóng liên tiếp là L thì

Từ đỉnh sóng thứ m đến đỉnh sóng n cách nhau 1 đoạn L thì:

+ Hai đỉnh sóng cùng chiều truyền sóng:

+ Hai đỉnh sóng ngược chiều truyền sóng:

* Nhớ phải đổi đơn vị cho đúng sang dạng cần tìm

Minh họa:

Dạng 2: Tìm phương trình truyền sóng

Lưu ý cần nhớ:

Trong các bài toán truyền sóng, ta giả sử bỏ qua mất mát năng lượng, như vậy biên độ tại nguồn sóng và các điểm lân cận là bằng nhau.

Phương trình truyền sóng ở A cách nguồn sóng một đoạn d:

Phải đổi đơn vị về tương ứng với nhau như đã nêu ở dạng 1.

Minh họa:

VD1: Một sóng cơ học truyền từ M đến O, biết MO = 0,5cm. Vận tốc truyền sóng không đổi v = 20cm/s. Nếu phương trình truyền sóng tại O là

thì phương trình truyền sóng tại M sẽ là như thế nào? Giả sử không bị mất mát năng lượng trên phương truyền sóng.

Hướng dẫn giải:

Vì sóng truyền từ M tới O, vì vậy ở M sẽ nhanh pha hơn ở O 1 giá trị đúng bằng độ lệch pha:

Vậy ta được:

VD2: Cho sóng cơ học truyền dọc theo phương Ox:

, biết x là tọa độ được tính bằng mét, t là thời gian tính bằng giây. Tính vận tốc truyền sóng.

Hướng dẫn giải:

Ta chú ý, để giải dạng bài tập này, trước tiên cần biến đổi phương trình truyền sóng về dạng cơ bản, tức là

Khi đó:

Dạng 3: Giao thoa hai sóng cùng biên độ

Có nhiều dạng giao thoa sóng, để đơn giản, ở đây Kiến xin đề cập đến trường hợp hai sóng có cùng biên độ và tần số.

Một số lưu ý:

Cho 2 phương trình sóng:

Xét điểm M cách hai nguồn 1 đoạn d1, d2 khi đó phương trình truyền sóng từ 2 nguồn tới M là:

Biên độ dao động tại M:

Như vậy ta có nhận xét sau:

+ Nếu hai nguồn u1 , u2 dao động cùng pha, khi đó biên độ giao thoa đạt cực đại là 2A0 ở vị trí d1 - d2 =

, biên độ dao động cực tiểu là 0 khi

Minh họa:

VD: Trên mặt thoáng có hai nguồn kết hợp A, B có phương trình dao động

. Tốc độ truyền sóng v = 3m/s.

  1. Viết phương trình sóng tại M cách A, B một khoảng lần lượt là d1 = 15cm và d2 = 20cm.
  1. Tính biên độ và pha ban đầu của sóng tại N cách A và B lần lượt là 45cm và 60cm.

Hướng dẫn giải:

  1. Ta có:

Khi đó:

Phương trình dao động tại M là:

  1. Áp dụng công thức tính biên độ và pha ban đầu:

[rad]

[chú ý hai nguồn kết hợp cùng pha nên

]

Trên đây là những tổng hợp về các dạng bài tập sóng cơ và cách giải chi tiết mà Kiến muốn chia sẻ đến các bạn. Hi vọng thông qua bài viết, các bạn sẽ tự ôn tập và rèn luyện phương pháp tiếp cận những bài toán vật lý. Đây là một chương quan trọng và dạng bài tập có rất nhiều, vì thế bạn cũng có thể tham khảo thêm những bài viết trên trang Kiến guru để ôn tập thêm các dạng bài tập sóng cơ và cách giải khác. Chúc các bạn tự tin và quyết thắng trong kì thi THPT Quốc Gia sắp tới.

Chủ Đề