So sánh tương lai đơn và tương lai gần và hiện tại tiếp diễn

1. Thì tương lai đơn trong tiếng Anh

Thì tương lai đơn trong tiếng Anh là Simple future tense. Thì này được dùng khi chúng ta nói mà không có kế hoạch hay quyết định cụ thể về một hành động, công việc gì mà hoàn toàn là ý tưởng vừa chợt nảy sinh trong khi ta giao tiếp. Chúng ta ra quyết định tự phát tại thời điểm nói thì ta sẽ xài tương lai đơn.

1.1. Công thức thì tương lai đơn

Công thức thể khẳng đình:S + will + V[nguyên thể] + O…

Công thức thể phủ đình: S + will not + V[nguyên thể] + O…

Công thức thể nghi vấn: Will + S + V[nguyên thể] + O…?

  • Will you marry me? [Em sẽ gả cho anh chứ?]
  • I will buy a new car next week. [Tôi sẽ mua một cái xe mới vào tuần sau.]

1.2. Cách sử dụng

Ta dùng thì này để diễn tả sự tiên đoán chủ quan, dự đoán không có căn cứ khách quan.

  • I think people will not use computers after 25th century. [Tôi nghĩ mọi người sẽ không sử dụng máy tính sau thế kỷ 25 ]

Ta dùng để hứa hoặc đưa ra nhận định ngay lúc đang nói chứ không trải qua sự sắp xếp, lập kế hoạch từ trước.

  • We will see what we can do to help you. [Chúng tôi sẽ xem để có thể giúp gì cho anh.]
  • I miss her. I will go to her house to see her. [ Tôi nhớ cô ấy. Tôi sẽ đến nhà gặp cô ấy ]

Ta còn dùng để diễn tả sự thật khách quan trong tương lai hoặc diễn đạt một dự đoán không có căn cứ.

  • I will be 25 years old on next birthday. [Tôi sẽ tròn 25 tuổi vào ngày sinh nhật đến.]

1.3. Dấu hiệu nhận biết

Ta sử dụng thì này khi trong câu có các cụm sau đây:

  • in + thời gian: trong … nữa [in 2 minutes: trong 2 phút nữa]
  • tomorrow: ngày mai
  • Next day: ngày hôm tới
  • Next week/ next month/ next year: Tuần tới/ tháng tới/ năm tới
  • S + think/ believe/ suppose/ …: nghĩ/ tin/ cho là
  • perhaps: có lẽ
  • probably: có lẽ

PHÂN BIỆT THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN [ MANG NGHĨA TƯƠNG LAI] – TƯƠNG LAI GẦN – TƯƠNG LAI ĐƠN

Thứ năm - 26/11/2015 10:12

Từ trước đến giờ các em thường dùng thì hiện tại tiếp diễn để chỉ hành động đang xảy ra ở thời điểm hiện tại và được dịch là "đang" nhưng trong bài này các em sẽ học thêm một cách sử dụng nữa của nó là : sử dụng ở tương lai. Cùng với thì tương lai gần và tương lai đơn, thì hiện tại tiếp diễn sẽ làm phức tạp thêm cách phân biệt giữa chúng, dưới đây là cách phân biệt giữa 3 thì này:

1] Thì tương lai đơn:
Công thức:
S + will + động từ nguyên mẫu
Cách dùng:
Chỉ lời hứa, việc không có chuẩn bị trước
ví dụ:
A - My car is broken down !
B - Don't worry ! I will repair it for you.
Giải thích:
Vì B không hề biết trước A có xe hư nên không có chuẩn bị gì mà chỉ đột xuất nên ta dùng tương lai đơn.
- Diễn đạt ý kiến cá nhân
Ví dụ:
I think he will come here tomorrow. [ dựa vào động từ think]

2] Thì tương lai gần:
Công thức
:
S + is / am / are + going to + động từ nguyên mẫu
Cách dùng:
- Chỉ một hành động đã có ý định làm.
- Chỉ một dự đoán.

ví dụ:
Oh, your language is ready now. What time are you going to leave ? [ hành lý đã sẳn sàng, bạn định mấy giờ khởi hành? ]
Look at those dark clouds! [ nhìn mây đen kìa! ]
- Yes, it is going to rain soon [ ừ, trời sắp mưa rồi ]

3] Thì hiện tại tiếp diễn:
Công thức
S + is/ am/ are + V_ing
Cách dùng :
- Chỉ hành động đã chuẩn bị kế hoạch sẳn, thường có thời gian cụ thể hoặc một kế hoạch lớn, quan trọng đã quyết định làm thường có thời gian xác định
Ví dụ:
We are having a party next sunday. Would you like to come? [ chúng tôi có tổ chức 1 bữa tiệc vào chủ nhật tới, mời bạn đến dự ]
Giải thích:
Đã mời người ta thì chuyện đó phải đã được chuẩn bị hết rồi.

4] So sánh giữa hiện tại tiếp diễn và tương lai gần:
- Hiện tại tiếp diễn chắc hơn, dấu hiệu : có thời gian cụ thể, có lời mời [would you like...], chuyện quan trọng [ đám cưới, xây nhà, mua xe ...]
ví dụ:
I am having my house built next week
* Lưu ý khi diễn tả tương lai,present continuousthường được sử dụng với những động từ chỉ sự chuyển động, đặc biệt làgo come, thay chobe going to.
Ví dụ:
My parentsare cominghere in two hours.
[Ba mẹ tôi sẽ đến đây trong 2 giờ nữa.]
Margaretis goingto Dave’s party on Wednesday.
[Margaret sẽ đến dự tiệc của Dave vào ngày thứ tư.]

Tác giả bài viết: Quách Tố Dao

1. Thì tương lai đơn

Công thức: S + will + V-inf

Ý nghĩa: “sẽ…” [diễn tả một lời hứa, một hi vọng hay sự tiên đoán không có căn cứ, hay một sự thật sẽ xảy ra ở tương lai]
Dấu hiệu: thường đi kèm với các trạng ngữ chỉ thời gian trong tương lai như tomorrow [ngày mai], next week/ month/ year [tuần/ tháng/ năm đến], mốc thời gian trong tương lai [in 2020,...]

Cách dùng:

  • Dùng để diễn tả sự tiên đoán chủ quan, dự đoán không có căn cứ khách quan. Thường dùng với các từ chỉ sự dự đoán: maybe/ perhaps [có lẽ], probably [có khả năng], surely/ definitely [chắc chắn]...
    Ex: - Perhaps he will not take part in this contest.
    [Có lẽ anh ấy sẽ không tham gia vào cuộc thi lần này.]
    - Vietnam probably win Malaysia in this AFF final match.
    [Có khả năng Việt Nam sẽ thắng Malaysia trong trận chung kết AFF lần này.]
  • Dùng để hứa hoặc đưa ra nhận định ngay lúc nói [là tình huống bất ngờ, người nói không hề có chủ ý trước]
    Ex:
    A: I have trouble in money. [Tớ gặp khó khăn về tiền bạc.]
    B: Don’t worry. I will help you. [Đừng lo. Tớ sẽ giúp cậu.]
    → Một lời hứa “I will help you”, cũng là quyết định tức thời ngay tại điểm nói, người nói không hề có sự “chuẩn bị” trước.
    A: What are you doing this weekend? [Cậu định cuối tuần này làm gì?]
    B: I will go shopping with my sister. [Tớ sẽ đi mua sắm cùng chị gái.]
    → Quyết định tức thời ngay tại thời điểm nói, người nói không hề có sự “chuẩn bị” trước hay biết trước về tình huống [câu hỏi được đưa ra bất ngờ, tình cờ và người nói chỉ “buộc miệng” trả lời, chứ không chắc chắn mình có làm không.]
  • Dùng để diễn tả sự thật khách quan trong tương lai
    Ex: I will be 20 years old on next birthday.
    [Tôi sẽ tròn 20 tuổi vào ngày sinh nhật đến.]

Tóm tắt lý thuyết về thì tương lai đơn và hiện tại tiếp diễn cho tương lai gần

Trước khi làm bài tập thì tương lai đơn và hiện tại tiếp diễn cho tương lai gần, thí sinh cần xem lại lý thuyết của các thì sau:

Thì tương lai đơn

1. Cách dùng: diễn tả hành động sẽ xảy ra trong tương lai, cụ thể hơn, đây là chưa diễn ra ở hiện tại, mà sẽ bắt đầu và kết thúc trong tương lai

2. Công thức:

Câu khẳng định:

  • Động từ to-be: S + will/ shall be

  • Động từ thường: S + will/ shall + V-inf

Câu phủ định:

  • Động từ to-be: S + will/ shall not + be

  • Động từ thường: S + will/ shall not + V-inf

Câu hỏi:

  • Câu hỏi Yes/No với động từ thường: Will/ Shall + S + V-inf?

  • Câu hỏi Yes/No với động từ to-be: Will/ Shall + S + be?

  • Câu hỏi sử dụng động từ thường: Từ hỏi + will/ shall + S + V-inf?

  • Câu hỏi sử dụng động từ thường: Từ hỏi + will/ shall + S + be?

Tìm hiểu thêm các kiến thức khác về thì tương lai đơn tại bài viết: Thì tương lai đơn [Future simple tense]

Thì hiện tại tiếp diễn cho tương lai gần

1. Cách dùng: Diễn tả hành động sẽ xảy ra trong tương lai gần, thường là một dự định hay kế hoạch đã được sắp xếp từ trước

2. Công thức:

Câu

Công thức

Câu khẳng định

S + am/ is/ are + V-ing

Câu phủ định

S + am/ is/ are not +V-ing*

Câu nghi vấn/ Câu hỏi Yes/No

Am/ Is/ Are + S + V-ing?

Câu nghi vấn/ Câu hỏi thông tin

Từ hỏi + am/ is/ are + S + V-ing?

Ví dụ về các sử dụng thì hiện tại tiếp diễn cho tương lai gần:

  • I have called the clinic to make an appointment. I am meeting my doctor tomorrow morning. [Tôi vừa gọi cho phòng khám đặt lịch hẹn. Tôi sẽ gặp bác sĩ của tôi sáng mai.]

  • I have found a new job. I am moving to Ho Chi Minh City next month. [Tôi đã tìm được một công việc mới. Tôi sẽ chuyển đến Thành phố Hồ Chí Minh tháng sau.]

Tìm hiểu thêm các kiến thức khác về thì hiện tại tiếp diễn ở bài viết: Thì hiện tại tiếp diễn [Present continuous tense]

1. Trường hợp dự đoán một điều có thể/không thể xảy ra trong tương lai

1.1. Dự đoán khách quan – ‘be going to’

Ta sẽ sử dụng cấu trúc ‘be going to + động từ nguyên mẫu’ nếu ta muốn đưa ra dự đoán hay nhận định rằng một điều sẽ [không] xảy ra trong tương lai và quan trọng là ta dựa trên tình trạng, tình huống hoặc tình hình thực tế để đưa ra dự đoán.

Ví dụ:
Look! The sun is still shining bright. It is not going to rain.
[Nhìn kìa! Mặt trời vẫn đang chiếu sáng chói chang. Trời sẽ không mưa đâu.]

Phân tích:
Trong ví dụ trên, ta thấy người nói đã đưa ra dự đoán là “trời sẽ không mưa”. Đây là một dự đoán khách quan, dựa trên tình hình thực tế là mặt trời “vẫn đang chiếu sáng chói chang” chứ không phải một dự đoán chủ quan, không có căn cứ.

1.2. Dự đoán chủ quan – Tương lai Đơn

Ta sẽ sử dụng thì Tương lai Đơn để đưa ra một dự đoán hay nhận định chủ quan về tương lai, không hoặc ít căn cứ vào tình hình, tình trạng hay tình huống trong thực tế. Mức độ chắc chắn của dự đoán này thường không cao bằng dự đoán được thể hiện bằng cấu trúc ‘be going to’.

Ví dụ:
I don’t know much about her performance at work, but I think she will pull the project off.
[Tôi không biết nhiều về hiệu quả làm việc của cô ấy nhưng tôi nghĩ cô ấy sẽ làm tốt dự án đó.]

Phân tích:
Trong ví dụ này, người nói đưa ra dự đoán là “cô ấy sẽ làm tốt dự án đó” nhưng đây chỉ là một nhận xét chủ quan, không căn cứ nhiều vào thực tế vì chính bản thân người nói cũng bảo là “không biết nhiều về hiệu quả làm việc của cô ấy”.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề