Hướng dẫn sử dụng Ansible

Ansible là công cụ mã nguồn mở nhằm giải thoát anh em system/network/devops khỏi sự lệ thuộc vào cấu hình bằng cơm. Thay vào đó chúng ta chỉ cần viết 1 lần và dùng lại.

Bạn đang xem: Ansible

SystemEvolve 1x tổ chức ngày 19/06/2015 đã thảo luận về vấn đề: Cách sử dụng Ansible và một số khác biệt so với SaltStack. Vậy Ansible là gì? Sử dụng như thế nào? Trong loạt bài về Ansible, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu từ tổng quan tới chi tiết về Ansible, các đặc điểm, cài đặt cũng như cấu trúc sử dụng trong Ansible.

Ansible là gì?

Ansible đang là công cụ Configuration Management khá nổi bật hiện nay.

  • Là công cụ mã nguồn mở dùng để quản lý cài đặt, cấu hình hệ thống một cách tập trung và cho phép thực thi câu lệnh điều khiển.
  • Sử dụng SSH [hoặc Powershell] và các module được viết bằng ngôn ngữ Python để điểu khiển hệ thống.
  • Sử dụng định dạng JSON để hiển thị thông tin và sử dụng YAML [Yet Another Markup Language] để xây dựng cấu trúc mô tả hệ thống.

Đặc điểm của Ansible

  • Không cần cài đặt phần mềm lên các agent, chỉ cần cài đặt tại master.
  • Không service, daemon, chỉ thực thi khi được gọi
  • Bảo mật cao [ do sử dụng giao thức SSH để kết nối ]
  • Cú pháp dễ đọc, dễ học, dễ hiểu
  • Hệ điều hành: Linux [Redhat, Debian, Ubuntu, Centos, ...], Windows
  • Thư viện Jinja2: dùng để xây dựng template cấu hình
  • Thư viện PyYAML: hỗ trợ cấu trúc YAML
  • Python 2.4 trở lên
  • Trên CentOS:

    • Cài đặt EPEL repo
    • Cài đặt thông qua yum:
sudo yum install ansible

Cấu hình PPA, cài đặt:

$ sudo apt-get install software-properties-common

$ sudo apt-add-repository ppa:ansible/ansible

$ sudo apt-get install ansible

$ sudo apt-get update

Trên các phiên bản Ubuntu cũ, gói software-properties-common có tên khác là python-software-properties

Cấu hình

Demo sử dụng hệ điều hành Ubuntu 14.04, với các hệ điều hành khác cũng hoàn toàn tương tự.

Server master: 192.168.1.100

Server agent: 192.168.1.101

  • Tạo tài khoản truy cập SSH trên agent

Do policy của hệ thống giới hạn tài khoản root truy cập cũng như để thuận tiện cho việc quản lý [tránh dùng chung account của người quản trị] thì nên tạo 1 tài khoản khác phục vụ cho ansible

Tạo tài khoản:

$ sudo adduser ansible

Cấu hình sudo cho phép tài khoản ansible sử dụng không cần password

$ sudo vi /etc/sudoers.d/ansible

ansible ALL=[ALL] NOPASSWD:ALL

Để thuận tiện cho việc sử dụng Ansible cũng như giới hạn 1 số hệ thống chỉ cho phép xác thực qua key. [Ansible có hỗ trợ kết nối thông qua password]

Tạo ssh keyfile: [ trên master ]

$ ssh-keygen -C "ansible@master"

Enter file in which to save the key [/home/ubuntu/.ssh/id_rsa]: `/etc/ansible/ansible_key`

...

Lý do không đặt ssh key ở thư mục mặc định là do rất có thể có nhiều người quản trị cùng tham gia quản lý.]

Copy keyfile sang agent:

$ ssh-copy-id -i /etc/ansible/ansible_key.pub

Kiểm tra:

$ ssh -i /etc/ansible/ansible_key

Ansible lưu thông tin những hệ thống trong file /etc/ansible/hosts [inventory] theo cấu trúc dạng INI như sau:

mail.example.com

[webservers]

foo.example.com

bar.example.com [dbservers]

two.example.com

one.example.com

three.example.com

Trong đó:

*.example.com: hostname của các host [phải cấu hình tiếp trong file /etc/hosts để xác định địa chỉ IP]

[webservers], [dbservers]: là các group

Ở ví dụ demo này, cấu hình /etc/ansible/hosts như sau:

[webservers]

web1 ansible_ssh_host=192.168.1.101 ansible_ssh_private_key_file=ansible_key ansible_ssh_user=ansible

List các tham số hỗ trợ inventory parameters xem thêm tại đây: //docs.ansible.com/ansible/latest/intro_inventory.html#list-of-behavioral-inventory-parameters

Sử dụng các lệnh cơ bản

$ ansible web1 -m ping

$ ansible webservers -m ping

$ ansible all -m ping

$ ansible web1 -m command -a 'df -h'

$ ansible web1 -s -m command -a 'fdisk -l'

$ ansible -i /etc/ansible/hosts all -m ping

Chú ý:

  • Ansible cho phép chỉ định 1 host, 1 group hoặc tất cả [all] khi thực thi
  • -m: lựa chọn sử dụng module
  • -a: tham số gửi vào module
  • -s: sử dụng sudo
  • -i: chỉ định inventory file [mặc định /etc/ansible/hosts]

Ở các phần sau, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cấu trúc sử dụng trong Ansible trong một số ví dụ thực tế.

 >> Xem tiếp Phần 2: [Ansible] Phần 2 - Playbook

Ngày nay thì việc doanh nghiệp hay cá nhân sử dụng nhiều thiết bị hay server, việc cài đặt môi trường thủ công trên từng thiết bị qua CLI mất nhiều thời gian và nhân lực. Vậy chúng ta có thể cài đặt môi trường một lúc trên nhiều thiết bị, server? hay với một command chúng ta có thể thực hiện điều đó? Thì trong bài viết này mình giới thiệu với các bạn về Ansible

Ansible là gì?

  • Ansible là một công cụ automation và orchestration phổ biến, giúp cho chúng ta đơn giản tự động hóa việc triển khai ứng dụng. Nó có thể cấu hình hệ thống, deploy phần mềm
  • Ansible có thể tự động hóa việc cài đặt, cập nhật nhiều hệ thống hay triển khai một ứng dụng từ xa

Sau đây là một số ưu điểm của Ansible:

  • Clear: Ansible sử dụng cú pháp đơn giản [YAML] và dễ hiểu đối với bất kỳ ai [developers, sysadmins, managers].
  • Fast: học nhanh, cài đặt nhanh chóng và không phải cài đặt phần mềm hay daemon nào khác trên server của chúng ta
  • Complete: phương pháp tiếp cận batteries included của Ansible, chúng ta có mọi thứ chúng ta cần trong một package hoàn chỉnh
  • Efficient: việc không có phần mềm bổ sung trên máy chủ của chúng ta sẽ giúp chúng ta tiết kiệm tài nguyên và dành nhiều tài nguyên hơn cho các ứng dụng. Ngoài ra, vì các modules của Ansible hoạt động thông qua JSON, Ansible có thể mở rộng với các modules được viết bằng ngôn ngữ lập trình mà chúng ta đã biết.
  • Secure: Ansible sử dụng SSH và không yêu cầu thêm mở port hoặc daemon nên tránh bị truy cập vào máy chủ của bạn qua port hay daemon.
  • Ansible nhẹ và nhất quán, không có bất kỳ ràng buộc nào liên quan đến hệ điều hành hay phần cứng cơ bản nào

Các thuật ngữ quan trọng trong Ansible

Dưới đây là các thuật ngữ trong Ansible mà mình đã tìm hiểu:

  • Ansible server: là nơi ansible được cài đặt và từ đó tất cả các tasks và playbooks sẽ được chạy
  • Module: là một lệnh hoặc tập hợp các lệnh tương tự được thực thi ở client-side. Khi chúng ta giao tiếp với Ansible sẽ thông qua module
  • Task: một task xác định một công việc đơn lẻ được hoàn thành, là những công việc nhỏ trong playbooks
  • Role: Một tập hợp các Playbook, các file liên quan được tổ chức theo cách được xác định trước để tạo điều kiện tái sử dụng và chia sẻ
  • Fact: các biến toàn cục chứa các thông tin về hệ thống
  • Playbook: một file YAML chứa một tập các công việc cần tự động hóa
  • Inventory: một file INI chứa các thông tin về các server từ xa mà bạn quản lý.
  • Play: một lần thực thi một Playbook
  • Handler: sử dụng để kích hoạt thay đổi trạng thái các service
  • Tag: tên được đặt cho một task, có thể được sử dụng sau này có nhiệm vụ chỉ cụ thể task hoặc một nhóm các task

Ansible hoạt động như thế nào

Dưới đây là hình ảnh mô tả hoạt động của Ansible:

Như trong hình thì Management Node là Ansible server mình nói ở trên, là nơi quản lý các nodes điều khiển toàn bộ quá trình thực thi của playbook.

Playbook sẽ chứa chi tiết tất cả những gì chúng ta muốn thực hiện với các server mà chúng ta muốn quản lý và cách thức thực hiện chúng

Ở đây, các tệp Inventory cung cấp cho chúng ta danh sách các máy chủ mà các module Ansible cần để chạy

Sau khi đọc được các host mà chúng ta cần chạy ở Inventory thì Management Node sẽ thực hiện việc connect tới các host này thông qua SSH connection và thực thi các modules

Cài đặt Ansible

Trong phần này thì mình sẽ giới thiệu cài đặt Ansible trên ubuntu:

  • Thực hiện update packages:
sudo apt update
  • Cài đặt software-properties-common package
sudo apt install software-properties-common sudo apt-add-repository ppa:ansible/ansible sudo apt update sudo apt install ansible
  • Sau khi cài đặt chúng ta có thể kiểm tra bằng cách thực hiện lệnh sau trên terminal:
ansible --version

Tạo file inventory

Ansible sử dụng một file inventory [danh sách các server] để kết nối với server của chúng ta. Giống như với file hosts[/etc/hosts] để trỏ địa chỉ IP tới tên domain, thì một file Ansible inventory sẽ trỏ các server [địa chỉ IP hoặc tên domain] tới groups. File Inventory này có thể sẽ được tạo sẵn sau khi chúng ta cài đặt xong Ansible. Trong trường hợp chưa có file này thì chúng ta có thể làm như sau:

sudo mkdir /etc/ansible sudo touch /etc/ansible/hosts

Sau đó, chúng ta edit file này như sau:

[example] www.example.com 192.168.100.9

Ở đây thì example là group của các server mà chúng ta quản lý. www.example.com và 192.168.100.9 là domain và địa chỉ IP của server ở trong group. Nếu chúng ta sử dụng port 22 cho việc SSH tới server, chúng ta có thể cần add :2222 vào địa chỉ, ví dụ: www.example.com:2222, vì Ansible mặc định là port 22 và sẽ không nhận được giá trị này từ file config của chúng ta

Chạy Ad-Hoc Ansible command

Ad-Hoc commands là các lệnh có thể được chạy riêng lẻ để thực hiện các chức năng nhanh chóng. Chúng có thể được sử dụng khi chúng ta muốn đưa ra một lệnh trên một server hoặc nhiều server.

Như ở phần trên thì chúng ta đã tạo file inventory chứa các hosts mà chúng ta đã định nghĩa.

Chúng ta có thể kiểm tra việc truy cập vào các hosts từ ansible server, chúng ta sử dụng lệnh sau:

ansible -i hosts all -m ping

Sau khi thực hiện lệnh này thì trên terminal của chúng ta sẽ hiển thị trạng thái của lệnh, các hosts trong file inventory

Chúng ta cũng có thể chỉ định cụ thể host nào mà chúng ta muốn chạy command:

ansible -i hosts all -m ping --limit example

Trong ví dụ này mình chỉ chạy lệnh trên host example. Ở lệnh này chúng ta có param --limit để chỉ định hosts nào trong file host

Kết luận

Trong phần này mình giới thiệu với các bạn các kiến thức cơ bản, các thuật ngữ thường xuyên được sử dụng trong ansible và cách hoạt động của nó. Trong phần tiếp theo chúng ta cùng nhau tìm hiểu về playbook. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết

Tài liệu tham khảo:

Video liên quan

Chủ Đề