Hay cho biệt giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt Đối với dịch vụ

Vì sao lại có những mặt hàng hóa bị đánh loại thuế tiêu thụ đặc biệt? Thuế này được hiểu như thế nào? Những quy định và cách tính cụ thể đối với loại thế này. Tất cả những thông tin mà bạn cần biết đều được GV Lawyers tổng hợp trong bài viết “Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Những quy định chung cần biết” dưới đây.

Thuế tiêu thụ đặc biệt [Thuế TTĐB] được hiểu là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt, mang tính chất xa xỉ do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ. Các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó sẽ chịu trách nhiệm nộp thuế nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán. Mục đích nhằm điều tiết việc sản xuất và tiêu dùng xã hội cũng như nhập khẩu. Đồng thời điều tiết mạnh tới thu nhập của người tiêu dùng. Từ đó tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh.

Thuế tiêu thụ đặc biệt có một số đặc điểm như sau:

  • Có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cần điều tiết.
  • Điều tiết một lần trong suốt quá trình lưu thông hàng hoá và dịch vụ. Cụ thể, các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB chỉ được đánh một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ.
  • Là loại thuế gián thu. Tính chất gián thu của loại thuế này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng.
  • Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao. Do đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, không thực sự cần thiết nên việc áp dụng thuế suất cao là nhằm điều tiết lại quá trình sản xuất, sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ này.

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định

Hàng hóa:

  • Bài lá;
  • Bia;
  • Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  • Rượu;
  • Vàng mã, hàng mã;
  • Tàu bay, du thuyền;
  • Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
  • Xăng các loại;
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.

Dịch vụ:

  • Kinh doanh xổ số;
  • Kinh doanh đặt cược;
  • Kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi golf;
  • Kinh doanh casino; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự;
  • Mát-xa [massage], ka-ra-ô-kê [karaoke];
  • Vũ trường.

Đối với các đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt là các dịch vụ, Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ được xác định như thế nào? Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ nội dung Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ để phục vụ cho việc tính thuế và công tác làm báo cáo tài chính như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ

Giá tính thuế TTĐB=Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ

a] Đối với kinh doanh gôn [bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn] là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe [buggy] và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn [caddy], tiền ký quỹ [nếu có] và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.

Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.

b] Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được [chưa có thuế GTGT] do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.

c] Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược trừ [-] tiền trả thưởng cho khách hàng [giá chưa có thuế GTGT], không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.

d] Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm [ví dụ: tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa].

Ví dụ 10: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường [bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống] của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000 đồng.

Giá tính thuế TTĐB=100.000.000 đồng=71.428.571 đồng
1 + 40%

đ] Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật [doanh thu chưa có thuế GTGT].

Mời các bạn xem thêm các bài viết:

Thông tư số 05/2012/TT-BTC là thông tư quy định cụ thể một số điều luật thuế tiêu thụ đặc biệt [thuế TTĐB]. Trong đó có việc áp dụng để tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong doanh nghiệp như thế nào cho đúng quy định. Ở bài viết này lamketoan.vn xin giới thiệu cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong doanh nghiệp.

I. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá [HH], dịch vụ [DV]

Giá tính thuế TTĐB là giá bán hàng hoá, giá cung cấp dịch vụ của DN mà chưa bao gồm các loại thuế sau: thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường [thuế BVMT], thuế GTGT.

Công thức xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt khác nhau cho từng loại HH-DV đó:

Công thức tính thuế TTĐB:

Thuế TTĐB phải nộp = giá tính thuế TTĐB * thuế suất thuế TTĐB

1. Đối với hàng hoá sản xuất ở trong nước

Giá tính thuế TTĐB = [giá bán chưa có thuế GTGT – thuế BVMT] / [1+thuế suất thuế TTĐB]

– Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB mà bán hàng qua các cơ sở hạch toán phụ thuộc thì giá bán ở công thức trên là giá do chính cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc đó bán ra [chưa có thuế GTGT và thuế BVMT]. Nếu cơ sở sản xuất thông qua đại lý bán đúng giá để bán hàng thì giá bán trên do cơ sở sản xuất quy định nhưng chưa trừ hoa hồng.

– Nếu cơ sở sản xuất bán hàng cho các DN thương mại thì giá bán này do cơ sở sản xuất xác định nhưng không được phép thấp hơn 10% giá bán bình quân mà DN thương mại đó bán ra thị trường.

– Riêng đối với mặt hàng là xe ô tô thì giá bán bình quân của DN thương mại để so sánh là giá bán theo đúng tiêu chuẩn chất lượng từng loại xe chứ không bao gồm thêm các lựa chon về trang thiết bị hay phụ tùng khác mà khách hàng yêu cầu lắp đặt thêm.

– Trong trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất mà thấp hơn giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế sẽ do cơ quan thuế ấn định cho phù hợp.

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài

Giá tính thuế TTĐB = trị giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu

Trong đó: Công thức tính trị giá tính thuế nhập khẩu và thuế nhập khẩu được nêu rõ tại đây

Nếu các bạn chưa có kinh nghiệm có thể tham gia  khóa học thực hành kế toán xuất nhập khẩu để được hiểu rõ thêm

3. Đối với hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

– Thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế GTGT, chưa có thuế TTĐB và không loại trừ trị giá của vỏ bao bì.

– Trường hợp mặt hàng bia chai, nếu khách hàng đặt cược tiền vỏ chai thì hàng quý, DN và khách hàng phải quyết toán số tiền đặt cược này, nếu có số vỏ chai không thu hồi được thì giá trị tương ứng được đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Công thức:

Giá tính thuế TTĐB = giá bán chưa có thuế GTGT[đã có thuế TTĐB]/[1+thuế suất thuế TTĐB]

4. Đối với hàng hóa gia công

– Đối với HH gia công thì giá để tính thuế TTĐB:

– Hoặc là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công.

– Hoặc là giá bán của sản phẩm [SP] cùng loại/có giá trị tương đương tại cùng thời điểm [giá này chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB].

5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở làm nhãn hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất

– Thì giá để tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở làm nhãn hiệu, công nghệ sản xuất.

6. Đối với hàng hoá bán ra theo phương thức trả góp, trả chậm

– Thì giá để tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT; và chưa có thuế TTĐB của hàng hoá bán theo phương thức trả tiền một lần; không gồm khoản lãi trả chậm, trả góp.

7. Đối với hàng hoá, dịch vụ được dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, khuyến mại hay tiêu dùng nội bộ

– Thì giá để tính thuế TTĐB là giá tính thuế TTĐB của hàng hoá hoặc dịch vụ cùng loại; hoặc có giá trị tương đương tại cùng thời điểm.

8. Đối với cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu mà mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán hàng trong nước

– Thì giá để tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.

Công thức xác định:

Giá tính thuế TTĐB = [giá bán ở trong nước chưa bao gồm thuế GTGT-thuế BVMT nếu có] / [1+% thuế suất thuế TTĐB]

9. Đối với dịch vụ

– Thì giá để tính thuế TTĐB là giá cung cấp dịch vụ của cơ sở KD chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.

Công thức xác định:

Giá tính thuế TTĐB= giá cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT/[1+thuế suất thuế TTĐB]

Sau đây là giá cung ứng của một số dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt điển hình:

a, Dịch vụ kinh doanh gồm:

– Thì giá cung ứng dịch vụ là doanh thu chưa có thuế GTGT về việc bán thẻ hội viên; bán thẻ chơi gôn bao gồm cả các khoản tiền phí chơi gôn; ví dụ tiền phí bảo dưỡng sân cỏ chơi gôn.

b, Dịch vụ kinh doanh casinô, trò chơi điện tử có thưởng:

– Thì giá cung ứng dịch vụ là doanh thu chưa có thuế GTGT từ việc kinh doanh ca si nô; trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách chơi.

c, Dịch vụ kinh doanh đặt cược:

– Là doanh thu chưa có thuế GTGT cho việc bán vé đặt cược trừ đi tiền trả thưởng cho khách chơi; không bao gồm doanh thu bán vé vào cửa xem các hoạt động giải trí không phải hoạt động đặt cược.

d, Dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke:

– Là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động này; nhưng bao gồm cả doanh thu của các dịch vụ ăn; uống; xông hơi; tắm…

e, Dịch vụ kinh doanh xổ số:

– Là doanh thu bán vé chưa có thuế GTGT của các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của luật pháp.

II. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Biểu thuế suất [TS] thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật sau:

– Điều 7, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12

– Điều 5, Nghị định số 26/2009/NĐ-CP

– Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 113/2011/NĐ-CP

Trường hợp cơ sở SX nhiều loại hàng hóa; cung ứng nhiều loại dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có các mức TS khác nhau; thì phải kê khai và nộp thuế TTĐB; theo từng mức TS được quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ. Trong trường hợp cơ sở SX hàng hóa; cung cấp dịch vụ không xác định được theo từng mức TS; thì phải tính và nộp thuế theo mức TS cao nhất của HH, DV mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.

Video liên quan

Chủ Đề