Giải bài tập toán hình 10 sgk trang 59 năm 2024
Bài tập cuối chương 3 Toán 10 Chân trời sáng tạo giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các bài tập tự luận từ câu 1 đến câu 7 trong SGK chương Hàm số bậc hai và đồ thị. Show Giải Toán 10 Chân trời sáng tạo trang 59 Tập 1 được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Giải Bài tập cuối chương 3 Toán 10 Chân trời sáng tạo là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 10 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời phụ huynh có thể sử dụng để hướng dẫn con em học tập và đổi mới phương pháp giải phù hợp hơn. Toán 10 Bài tập cuối chương III: Hàm số bậc hai và đồ thịGiải Toán 10 trang 59 Chân trời sáng tạo - Tập 1Bài 1 trang 59Tìm tập xác định của các hàm số sau: %20y%20%3D%204%7Bx%5E2%7D%20-%201) %20y%20%3D%20%5Cdfrac%7B1%7D%7B%7B%7Bx%5E2%7D%20%2B%201%7D%7D) %20y%20%3D%202%20%2B%20%5Cdfrac%7B1%7D%7Bx%7D) Gợi ý đáp án
Vậy tập xác định của hàm số này là
Vậy tập xác định của hàm số này là
Vậy tập xác định của hàm số này là Bài 2 trang 59Tìm điều kiện của m để mỗi hàm số sau là hàm số bậc hai:
Gợi ý đáp án
Vây thì hàm số đã cho là hàm số bậc hai.
tức là m = 2. Khi đó %7Bx%5E2%7D%20%2B%205%20%3D%20%7Bx%5E2%7D%20%2B%205) Vậy m = 2 thì hàm số đã cho là hàm số bậc hai Bài 3 trang 59
Gợi ý đáp án
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, đồ thị hàm số bậc hai y = x2 – 4x + 3 là một parabol (P1): - Có đỉnh S với hoành độ xS = 2, tung độ yS = -1; - Có trục đối xứng là đường thẳng x = 2 (đường thẳng này đi qua đỉnh S và song song với trục Oy); - Bề lõm quay lên trên vì a > 0; - Cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 3, tức là đồ thị đi qua điểm có tọa độ (0; 3). Ngoài ra, phương trình x2 – 4x + 3 = 0 có hai nghiệm phân biệt x1 = 1 và x2 = 3 nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại hai điểm có tọa độ (1; 0) và (3; 0). Ta có đồ thị sau:
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, đồ thị hàm số bậc hai y = – x2 – 4x + 5 là một parabol: - Có đỉnh S với hoành độ xS = -2, tung độ yS = 9; - Có trục đối xứng là đường thẳng x = -2 (đường thẳng này đi qua đỉnh S và song song với trục Oy); - Bề lõm quay xuống dưới vì a < 0; - Cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 5, tức là đồ thị đi qua điểm có tọa độ (0; 5). Ngoài ra, phương trình – x2 – 4x + 5 = 0 có hai nghiệm phân biệt x1 = 1 và x2 = -5 nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại hai điểm có tọa độ (1; 0) và (-5; 0). Ta có đồ thị sau:
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, đồ thị hàm số bậc hai y = x2 – 4x + 5 là một parabol: - Có đỉnh S với hoành độ xS = 2, tung độ yS = 1; - Có trục đối xứng là đường thẳng x = 2 (đường thẳng này đi qua đỉnh S và song song với trục Oy); - Bề lõm quay lên trên vì a > 0; - Cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 5, tức là đồ thị đi qua điểm có tọa độ (0; 5). Ngoài ra, phương trình x2 – 4x + 5 = 0 vô nghiệm nên đồ thị hàm số không cắt trục hoành. Ta có đồ thị sau:
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, đồ thị hàm số bậc hai y = -x2 – 2x – 1 là một parabol: - Có đỉnh S với hoành độ xS = -1, tung độ yS = 0; - Có trục đối xứng là đường thẳng x = -1 (đường thẳng này đi qua đỉnh S và song song với trục Oy); - Bề lõm quay xuống dưới vì a < 0; - Cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng -1, tức là đồ thị đi qua điểm có tọa độ (0; -1). Ngoài ra, phương trình -x2 – 2x – 1 = 0 có nghiệm x = - 1 nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại điểm có tọa độ (-1; 0). Bài 4 trang 59Một vận động viên chạy xe đạp trong 1 giờ 30 phút đầu với vận tốc trung bình là 42km/h. Sau đó người này nghỉ tại chỗ 15 phút và tiếp tục đạp xe 2 giờ liền với vận tốc 30 km/h.
Gợi ý đáp án
Nếu ) thì quãng đường s mà người đó đi được là: ) Nếu (phút) thì quãng đường s mà người đó đi được là: 42.1,5 = 63(km) Nếu (phút) thì quãng đường s mà người đó đi được là: .30%20%3D%200%2C5t%20%2B%2010%2C5.(km)) Như vậy hàm số tính quãng đường s (km) sau t phút là: %5C%5C63%5Cquad%20%5Cquad%20%5Cquad%20%5Cquad%20%5C%3B%5C%3B%5C%3B(90%20%3C%20t%20%5Cle%20105)%5C%5C0%2C5t%20%2B%2010%2C5%5Cquad%20%5C%3B%5C%3B(105%20%3C%20t%20%5Cle%20225)%5Cend%7Barray%7D%20%5Cright.) b) Với thì s = 0,7t Trên đoạn [0;90] ta vẽ đường thẳng s = 0,7t Với thì s = 63(km) Trên nửa khoảng (90;105] ta vẽ đường thẳng s = 63 Với (phút) thì s = 0,5t + 10,5.(km) Trên nửa khoảng (105;225] ta vẽ đường thẳng s = 0,5t + 10,5. Như vậy ta được đồ thị biểu diễn hàm số s theo t như hình trên. Bài 5 trang 59Biết rằng hàm số giảm trên khoảng ), tăng trên khoảng ) và có tập giá trị là ). Xác định giá trị của m và n. Gợi ý đáp án Đỉnh S có tọa độ: ) Vì hàm số bậc hai có a = 2 > 0 nên ta có bảng biến thiên sau: Hàm số đạt giá trị nhỏ nhất bằng .) Hàm số giảm trên ) và tăng trên ) Theo giả thiết, ta có: Hàm số giảm trên khoảng %20%5CRightarrow%20%5Cleft(%20%7B%20-%20%5Cinfty%20%3B1%7D%20%5Cright)%20%5Csubset%20(%20-%20%5Cinfty%20%3B%20-%20%5Cfrac%7Bm%7D%7B4%7D)%20%5CLeftrightarrow%201%20%5Cle%20-%20%5Cfrac%7Bm%7D%7B4%7D.) Tương tự hàm số tăng trên khoảng %20%5CRightarrow%20%5Cleft(%20%7B1%3B%20%2B%20%5Cinfty%20%7D%20%5Cright)%20%5Csubset%20(%20-%20%5Cfrac%7Bm%7D%7B4%7D%3B%20%2B%20%5Cinfty%20)%20%5CLeftrightarrow%20-%20%5Cfrac%7Bm%7D%7B4%7D%20%5Cle%201.) Do đó: hay m = - 4 Lại có: Tập giá trị là %20%5CRightarrow) Giá trị nhỏ nhất của hàm số bằng 9. %20%3D%20f(%20-%20%5Cfrac%7Bm%7D%7B4%7D)%20%3D%209%20%5CLeftrightarrow%20%7B2.1%5E2%7D%20-%20(%20-%204).1%20%2B%20n%20%3D%209%20%5CLeftrightarrow%20n%20%3D%203.) Vậy m = - 4,n = 3. Bài 6 trang 59Nhảy bungee là một trò chơi mạo hiểm. Trong trò chơi này, người chơi đứng ở vị trí trên cao, thắt dây an toàn và nhảy xuống. Sợi dây này có tính đàn hồi và được tính toán chiều dài để nó kéo người chơi lại khi gần chạm đất (hoặc mặt nước). Chiếc cầu trong Hình 1 có bộ phận chống đỡ dạng parabol. Một người muốn thực hiện một cú nhày bungee từ giữa cầu xuống với dây an toàn. Người này cần trang bị sợi dây an toàn dài bao nhiêu mét? Biết rằng chiều dài của sợi dây đó bằng một phần ba khoảng cách từ vị trí bắt đầu nhảy đến mặt nước. Gợi ý đáp án Gọi %20%3D%20a%7Bx%5E2%7D%20%2B%20bx%20%2B%20c) là công thức của hàm số có đồ thị là hình ảnh của bộ phận chống đỡ. Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình dưới: Gọi S là đỉnh của parabol, dưới vị trí nhảy 1m. A, B là các điểm như hình vẽ. Dễ thấy: A (48; 46,2) và B (117+48; 0) = (165; 0). Các điểm O, A, B đều thuộc đồ thị hàm số. Do đó: %20%3D%20a%7B.0%5E2%7D%20%2B%20b.0%20%2B%20c%20%3D%200%20%5CLeftrightarrow%20c%20%3D%200) %20%3D%20a%7B.48%5E2%7D%20%2B%20b.48%20%2B%20c%20%3D%2046%2C2%20%5CLeftrightarrow%20a%7B.48%5E2%7D%20%2B%20b.48%20%3D%2046%2C2) %20%3D%20a%7B.165%5E2%7D%20%2B%20b.165%20%2B%20c%20%3D%200%20%5CLeftrightarrow%20a%7B.165%5E2%7D%20%2B%20b.165%20%3D%200%20%5CLeftrightarrow%20a.165%20%2B%20b%20%3D%200) Giải hệ phương trình Vậy %20%3D%20-%20%5Cfrac%7B%7B77%7D%7D%7B%7B9360%7D%7D%7Bx%5E2%7D%20%2B%20%5Cfrac%7B%7B847%7D%7D%7B%7B624%7D%7Dx) Đỉnh S có tọa độ là %7D%7D%20%3D%2082%2C5%3B%5C%3B%7By_S%7D%20%3D%20-%20%5Cfrac%7B%7B77%7D%7D%7B%7B9360%7D%7D.82%2C%7B5%5E2%7D%20%2B%20%5Cfrac%7B%7B847%7D%7D%7B%7B624%7D%7D.82%2C5%20%5Capprox%2056) Khoảng cách từ vị trí bắt đầu nhảy đến mặt nước là: 1 + 56 + 43 = 100(m) Vậy chiều dài của sợi dây đó là: ) Bài 7 trang 59Giả sử một máy bay cứu trợ đang bay theo phương ngang và bắt đầu thả hàng từ độ cao 80 m, lúc đó máy bay đang bay với vận tốc 50 m/s. Để thùng hàng cứu trợ rơi đúngvị trí được chọn, máy bay cần bắt đầu thả hàng từ vị trí nào? Biết rằng nếu chọn gốc toạ độ là hình chiếu trên mặt đất của vị trí hàng cứu trợ bắt đầu được thả, thì toạ độ của hàng cứu trợ được cho bởi hệ sau: |