Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024

Định luật Ôm đối với toàn mạch là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình Vật Lý 11. Vì vậy, các em phải nắm rõ lý thuyết và công thức để từ đó giải tốt các bài tập liên quan. Vậy định luật Ôm đối với toàn mạch là gì? Có những công thức tính toán nào? Qua bài viết này Team Marathon sẽ giúp các em nắm vững những kiến thức liên quan đến chủ đề này.

\>>> Xem thêm: Lý Thuyết Về Suất Điện Động Cảm Ứng – Định Luật Faraday, Định Luật Len-xơ

Định luật Ôm là gì?

Định luật Ohm là một định luật vật lý về sự phụ thuộc vào cường độ dòng điện của hiệu điện thế và điện trở. Nội dung của định luật cho rằng cường độ dòng điện đi qua 2 điểm của một vật dẫn điện luôn tỷ lệ thuận với hiệu điện thế đi qua 2 điểm đó, với vật dẫn điện có điện trở là một hằng số, ta có phương trình toán học mô tả mối quan hệ như sau:

Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024
Định luật Ôm đối với toàn mạch (Nguồn: Internet)

  • Định luật Ôm cho toàn mạch
    • Tích của điện trở và cường độ dòng điện gọi là độ giảm điện thế, tích IRN được gọi là độ giảm điện thế mạch ngoài.
    • Suất điện động của nguồn điện sẽ bằng độ giảm điện thế của cả mạch trong và mạch ngoài.

E=IR_N+Ir\Rightarrow U_N=IR_N

  • Biểu thức định luật Ôm cho toàn mạch
  • Trong đó:
    • I: cường độ dòng điện (A)
    • E: suất điện động (V)
    • RN : điện trở ngoài (Ω)
    • r: điện trở trong (Ω)
  • Phát biểu định luật Ôm cho toàn mạch
    • Cường độ dòng điện ở mạch kín sẽ tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần.
    • E = UN khi r = 0 hoặc mạch hở I = 0

I=\frac{E}{R_N+r}\Rightarrow E=I(R_N+r) \Rightarrow E=U_N+Ir

Nhận xét về định luật Ôm đối với toàn mạch

Hiện tượng đoản mạch

Hiện tượng này sẽ xảy ra khi ta nối 2 cực của nguồn điện bằng dây dẫn có điện trở rất nhỏ.

Khi đoản mạch, dòng điện trong mạch có cường độ rất lớn nên dễ gây ra chập điện và dẫn đến cháy nổ.

Định luật Ôm với toàn mạch – định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng

Công của nguồn điện sản sinh ra trong thời gian t:

A = E.I.t

Nhiệt lượng tỏa ra trên toàn mạch:

Q = (RN + r)I2t

Theo định luật bảo toàn năng lượng:

A = Q ⇔ E.I.t = (R_N + r)I^2t \Rightarrow I=\frac{E}{R_N+r}

\>>> Xem thêm: Lý thuyết Lý 11: Điện năng – Công suất điện

Công thức tính hiệu suất của nguồn điện

Công thức:

H=\frac{A_{CI}}{A}.\frac{U_N.It}{EIt}=\frac{U_N}{E}

Nếu ngoài mạch có điện trở:

\>>> Xem thêm: Lý thuyết Vật lý 11: Công của lực điện. Công thức tính công của lực điện

Công thức định luật Ôm đối với từng loại đoạn mạch

Đoạn mạch chỉ chứa điện trở R:

Đoạn mạch AB chứa máy thu:

U_{AB}=E+I(R+r)\ \text{hay }U_{BA}=-E-I(R+r)

Đoạn mạch AB chứa nhiều nguồn điện, nhiều điện trở:

Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024

U_{AB}=E_1-E_2+I(R_1+R_2+r_1+r_2)\ \text{Hay }U_{BA}=E_2-E_1-I(R_1+R_2+r_1+r_2)

Hiệu suất của nguồn điện:

H=\frac{A_{có\ ích}}{A_{nguồn}}=\frac{U_N.I.t}{E.I.T}=\frac{U_N}{E}\ (\%)

Tham khảo ngay các khoá học online của Marathon Education

Trên đây là toàn bộ lý thuyết và công thức của định luật Ôm đối với toàn mạch. Mong rằng những kiến thức tổng hợp này sẽ giúp các em thuận lợi trong quá trình ôn luyện và làm bài.

Hãy liên hệ ngay với Marathon để được tư vấn nếu các em có nhu cầu học trực tuyến nâng cao kiến thức nhé! Marathon Education chúc các em được điểm cao trong các bài kiểm tra và kỳ thi sắp tới!

Trong bài viết hôm trước, các em đã được tìm hiểu về điện trở của dây dẫn và đã được tìm hiểu sơ qua về định luật ôm. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về khái niệm định luật ôm là gì? Công thức tính như thế nào? Những vận dụng của định luật ôm? Bài viết hôm nay của Monkey sẽ giúp các em giải đáp kỹ các thắc mắc trên nhé!

Phát biểu định luật ôm là gì?

Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024

Định luật ôm là định luật vật lý về sự phụ thuộc vào cường độ dòng điện của hiệu điện thế và điện trở.

Nội dung định luật ôm là gì?

Nội dung định luật ôm: Cường độ dòng điện đi qua 2 điểm của một vật dẫn điện luôn có tỷ lệ thuận với hiệu điện thế đi qua 2 điểm đó, và cường độ dòng điện tỷ lệ nghịch với điện trở của dây dẫn.

Định luật ôm được biểu diễn bằng hệ thức sau:

Trong đó:

  • I là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn (đơn vị là ampe, ký hiệu: A)
  • U là điện áp trên vật dẫn (đơn vị là vôn, ký hiệu: V)
  • R là điện trở (đơn vị là ôm, ký hiệu: Ω)
  • Hiệu điện thế của dây dẫn là sự chênh lệch về điện thế giữa hai cực của 1 nguồn
  • Điện trở dây dẫn (R) chỉ đặc trưng tính chất cản trở dòng điện.

Lưu ý: trong định luật Ohm, điện trở R không phụ thuộc vào cường độ dòng điện và R luôn luôn là hằng số.

Lịch sử ra đời định luật ôm

Định luật Ohm được đặt tên theo nhà vật lý học nổi tiếng người Đức - Georg Ohm. Định luật được phát hành năm 1827 trên một bài báo, mô tả các phép đo điện áp và cường độ dòng điện qua một mạch điện đơn giản gồm có nhiều dây với độ dài khác nhau. Thực tế, ông trình bày một phương trình phức tạp hơn một chút so với công thức trên để giải thích kết quả thực nghiệm của mình.

Công thức định luật ôm đối với đoạn mạch chỉ chứa điện trở

Cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch chỉ chứa điện trở R tỷ lệ thuận với hiệu điện thế U đặt vào hai đầu đoạn mạch và tỉ lệ nghịch với điện trở R.

  • Công thức định luật ôm cho đoạn mạch được tính bằng công thức sau:

Trong đó:

I là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn (A)

U là điện áp trên vật dẫn (V)

R là điện trở (Ω)

  • Đối với đoạn mạch có điện trở mắc nối tiếp:

Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024

R = R1 + R2 + … + Rn

U = U1 + U2 + … + Un

I = I1 = I2 = ... = In

  • Đối với đoạn mạch có điện trở mắc song song:

Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024

1/R = 1/R1 + 1/R2 +...+1/Rn

U = U1 = U2 = … = Un

I = I1 +I2 + ... + In

Định luật ôm cho toàn mạch

Thí nghiệm:

Cho một mạch điện như hình bên dưới:

Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024

  • Trong đó, ampe kế (có R rất nhỏ) đo cường độ I của dòng điện chạy trong mạch điện kín, vôn kế (có R rất lớn) đo hiệu điện thế mạch ngoài Un và biến trở cho phép thay đổi điện trở mạch ngoài.
  • Tiến hành thí nghiệm với mạch điện này cho các giá trị I và Un như bảng dưới đây:

I (A)

0

0,1

0,15

0,2

0,25

0,3

0,35

0,4

U (V)

3,05

2,9

2,8

2,75

2,7

2,55

2,5

2,4

  • Đồ thị biểu diễn các giá trị đo này:

Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024

Phát biểu định luật ôm đối với toàn mạch: Cường độ dòng điện chạy trong mạch điện kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện, và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của mạch đó.

Công thức định luật ôm cho toàn mạch

Công thức định luật ôm toàn mạch được tính bằng:

Trong đó:

  • I : Cường độ dòng điện của mạch kín (A)
  • E: Suất điện động (V)
  • R : Điện trở ngoài (Ω)
  • r : Điện trở trong (Ω)

Nhận xét từ công thức định luật ôm cho toàn mạch

Hiện tượng đoản mạch

  • Đây là hiện tượng xảy ra khi nối hai cực của một nguồn điện chỉ bằng dây dẫn có điện trở rất nhỏ.
  • Khi xảy ra hiện tượng đoản mạch, dòng điện chạy qua mạch sẽ có cường độ rất lớn và gây nên sự cố chập mạch điện, đây là một trong những nguyên nhân của nhiều vụ cháy (RN ≈ 0) :

I = E/r

Định luật ôm cho toàn mạch với định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng

  • Công của nguồn điện sản ra trong thời gian t: A = E.It
  • Nhiệt lượng tỏa ra trên toàn mạch
  • Theo định luật bảo toàn năng lượng:

\=> Định luật Ôm đối với toàn mạch hoàn toàn phù hợp với định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.

Hiệu suất của nguồn điện

  • Công thức hiệu suất của nguồn điện:

  • Nếu mạch ngoài chỉ có điện trở RN:

Xem thêm: Giải thích điện trở của dây dẫn, công thức tính & bài tập thực hành

Bài tập vận dụng định luật ôm

Bài 1: Điện trở tương đương của đoạn mạch AB có sơ đồ như trên hình vẽ là RAB =10 Ω , trong đó các điện trở R1 = 7 Ω ; R2 = 12 Ω. Hỏi điện trở Rx có giá trị nào dưới đây?

Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024

  1. 9 Ω
  1. 5 Ω
  1. 15 Ω
  1. 4 Ω

Bài 2: Điện trở R1 = 6 Ω, R2 = 9 Ω, R3 = 15Ω chịu được dòng điện có cường độ lớn nhất tương ứng là I1 = 5A, I2 = 2A, I3 = 3A. Hỏi có thể đặt một hiệu điện thế lớn nhất là bao nhiêu vào hai đầu đoạn mạch gồm 3 điện trở mắc nối tiếp với nhau?

  1. 45V
  1. 60V
  1. 93V
  1. 150V

Bài 3: Khi mắc nối tiếp hai điện trở R1 và R2 vào hiệu điện thế 1,2V thì dòng điện chạy qua chúng có cường độ I = 0,12A.

  1. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp này.
  1. Nếu mắc song song hai điện trở nói trên vào hiệu điện thế 1,2V thì dòng điện chạy qua điện trở R1 có cường độ I1 gấp 1,5 lần cường độ I2 của dòng điện chạy qua điện trở R2. Tính điện trở R1và R2.
  1. Rtđ = 10 Ω, R1 = 4V, R2 = 6 Ω
  1. Rtđ = 10Ω , R1 = 6V, R2 = 4 Ω
  1. Rtđ = 2,4Ω , R1 = 4V, R2 = 6 Ω
  1. Rtđ = 2,4Ω , R1 = 6V, R2 = 4 Ω

Bài 4: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ dưới đây:

Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024

Trong đó điện trở R1 = 14 , R2 = 8 , R3 = 24 . Dòng điện đi qua R1 có cường độ là I1 = 0,4A.Tính cường độ dòng điện I2, I3 tương ứng đi qua các điện trở R2 và R3?

  1. I2 = 0,1A; I3 = 0,3A
  1. I2 = 3A; I3 = 1A
  1. I2 = 0,1A; I3 = 0,1A
  1. I2 = 0,3A; I3 = 0,1A

Bài 5: Cho mạch điện như hình vẽ sau:

Định luật ôm đối với toàn mạch bài tập năm 2024

Trong đó có các điện trở R1 = 9Ω , R2 = 15Ω , R3 = 10Ω . Dòng điện đi qua R3 có cường độ là I3= 0,3A. Tính hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch AB.

  1. 6,5V
  1. 2,5V
  1. 7,5V
  1. 5,5V

ĐÁP ÁN:

Bài 1: D

Bài 2: B

Bài 3: A

Bài 4: D

Bài 5: C

Trên đây là bài viết tổng hợp toàn bộ những lý thuyết về định luật ôm mà các em sẽ được học trong môn vật lý. Hy vọng rằng, thông qua bài viết trên, các em đã có thể nắm chắc lý thuyết và vận dụng được nhiều trong các bài tập. Cảm ơn các em đã theo dõi và đón đọc bài viết.