Dạy học trang bị kiến thức là gì

Đối với các thí sinh vào thời điểm hiện tại, việc tìm hiểu, trang bị cho minh những kiến thức chuyên môn là nhiệm vụ hàng đầu và cực kỳ cần thiết. tuy vậy, nhiều thí sinh vẫn chưa hiểu tầm quan trọng và phương pháp nâng cao kiến thức chuyên ngành hiệu quả cho bản thân mình. Vậy thì các bạn hãy theo dõi bài content để tìm hiểu kiến thức chuyên môn là gì nhé.

Kiến thức chuyên môn là gì ?

Kiến thức chuyên môn được khái niệm là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành bất kỳ. Đi cùng với nó là định nghĩa về công việc chuyên ngành và trình độ chuyên môn.

Kiến thức chuyên môn là gì ?

Công việc chuyên ngành là công việc yêu cầu người lao động có kỹ năng làm việc chuyên nghiệp dưới những kiến thức đã được huấn luyện bài bản.

Trình độ chuyên ngành có thể hiểu là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào công việc sao cho hiệu quả và nhất quán.

Nghiệp vụ là gì ?

Nghiệp vụ là những kỹ năng, phương pháp mà người lao động sử dụng để tiến hành công việc chuyên môn đã được đào tạo sao cho hoàn thiện nhiệm vụ được giao ở mức tốt nhất.

Người lao động sẽ thể hiện trình độ chuyên môn, kỹ năng nhờ vào nghiệp vụ. Nghiệp vụ yêu cầu người lao động phải tuân thủ tuyệt đối và thực hiện theo đúng quy định, quy trình đã đề ra. Để nhận xét lực lượng lao động của mình, những người sử dụng lao động sẽ dùng nghiệp vụ như một thước đo.

Vậy kiến thức chuyên ngành, nghiệp vụ được hiểu như thế nào ?

Dựa trên những gì đã phân tích, ta có định nghĩa chuyên ngành nghiệp vụ như sau: chuyên môn nghiệp vụ là tất cả định nghĩa, quy trình, công cụ, phương tiện, kĩ thuật của một vị trí nhất định, sử dụng để phục vụ hoàn thành các yêu cầu đề ra cho công việc.

Đánh giá qua 5 mức độ

  • Mức thứ nhất: Chủ động tìm hiểu, ghi nhớ lý thuyết.
  • Mức thứ hai: Có năng lực tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết và cập nhật kiến thức mới.
  • Mức thứ ba: Vận dụng một cách có định hướng các kiến thức lý thuyết có được sau khi tìm hiểu, ghi nhớ, tổng hợp, hệ thống hóa và cập nhật vào công việc.
  • mức độ bốn: nhận xét được hiệu quả công việc của những người có cùng chuyên ngành nghiệp vụ, phán đoán, phân tích được các tình huống bất ngờ.
  • cấp độ năm: Có năng lực chỉ dẫn, đào tạo, đào tạo người mới, tìm ra được những phương pháp đem lại hiệu quả cao trong công việc và xử lý được mọi tình huống phát sinh.

Tiêu chuẩn về chuyên ngành nghiệp vụ bắt buộc của giáo viên

Giáo viên phụ thuộc vào 3 mức độ để xét về các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên: Mức đạt, mức khá và mức tốt.

  • Kiến thức chuyên môn phát triển chuyên ngành bản thân.
  • sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển tính chất, năng lực học sinh.
  • lên kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
  • Kiểm tra, nhận xét theo hướng phát triển tính chất, khả năng học sinh.
  • Tư vấn và hỗ trợ học sinh.

Tầm quan trọng của kỹ năng chuyên môn

Bất kỳ một công việc nào đều đòi hỏi bạn cần có kỹ năng chuyên môn. Những chuyên môn đó cần phải được đào tạo bài bản và dần tích luỹ qua kinh nghiệm thực hiện những công việc thực tế.

Các nghề đặc thù như bác sĩ, kỹ sư, giáo viên, người có chuyên môn phân tích tài chính và luật sư là những ngành nghề yêu cầu kiến thức chuyên môn khắt khe. Để ứng tuyển được vào các vị trí của các ngành nghề này, bạn phải cần giỏi cả trình độ lẫn kỹ năng mềm.

Tầm quan trọng của kỹ năng chuyên môn

khả năng chuyên ngành của một vài ngành nghề

  • Tài chính ngân hàng: Yêu cầu kỹ năng phân tích và hoạch định tài chính. Người ứng tuyển cần thành thục thanh toán quốc tế và kỹ năng phân tích, định giá công ty.
  • Hành chính văn phòng: phải có kỹ năng tìm việc và viết hồ sơ xin việc, kỹ năng giải đáp phỏng vấn và các nghiệp vụ văn phòng.
  • Quản trị kinh doanh: Yêu cầu cao về kỹ năng tư duy và sáng tạo. Các kỹ năng viết thành thạo, kỹ năng lập hồ sơ và xin việc dự phỏng vấn.
  • Ngoại ngữ: Các kỹ năng văn phòng căn bản và dịch thuật
  • Kế toán – kiểm toán: Yêu cầu các kỹ năng báo cáo tài chính, tóm lại chi tiết, quản lý hoá đơn, chứng từ cần thiết. khả năng xử lý hồ sơ và chứng từ kế toán, kỹ năng sử dụng thành thục excel trong kiểm toán.
  • Các ngành kinh tế: Kỹ năng biên soạn văn bản, hợp đồng và kỹ năng kiếm việc để buổi phỏng vấn thành công. Biết phân tích nguy cơ bằng các phần mềm hỗ trợ thông minh.

Giá trị của kỹ năng chuyên ngành trong CV

Hàng năm, số lượng học viên tốt nghiệp ra trường đều rất lớn. việc này dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường việc làm ngày càng lên cao. Thế nhưng, để có được một cơ hội công việc tốt, phù hợp với năng lực của bạn thì kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm khi điền hồ sơ xin việc vô cùng quan trọng.

Đối với những ngành nghề đòi hỏi chuyên môn, bạn cần quan tâm làm nổi bật kỹ năng trong CV để ghi điểm trước nhà tuyển dụng. Hãy liệt kê chuẩn xác nhằm minh chứng bạn có thể đảm nhiệm được những địa điểm mà công ty môi giới việc làm.

Kỹ năng chuyên ngành là phần cần thiết trong hồ sơ xin việc

Lời kết

Dù cho kiến thức chuyên môn hay kỹ năng mềm đều cực kì quan trọng trong quá trình bạn tìm hiểu việc làm và hoạt động nghề nghiệp. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn nắm được các kỹ năng chuyên ngành quan trọng để tăng giá trị của chính mình khi ứng tuyển vào vị trí phù hợp.

xem thêm:

Phỏng vấn nhóm là gì – Lời khuyên chuẩn bị cho phỏng vấn nhóm mới nhất 2020

Thu Phượng – Tổng hợp, chỉnh sửa
[Nguồn tham khảo:livestream, news, careerlink]

So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển phẩm chất năng lực

Câu hỏi: So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển phẩm chất năng lực

Trả lời:

Tiêu chí

Dạy học tiếp cận nội dung

Dạy học tiếp cận phát triển năng lực

Mục tiêu dạy học

- Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ; mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và khó có thể quan sát, đánh giá được.

- Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu làm trọng.

- Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thông qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được.

- Học để sống, học để biết làm

Nội dung dạy học

- Nội dung được lựa chọn dựa vào các khoa học chuyên môn, được quy định chi tiết trong chương trình.

- Chú trọng hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm, định luật, học thuyết khoa học. Sách giáo khoa được trình bày liền mạch thành hệ thống kiến thức.

- Việc quy địnhcứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dễ bị thiếu tính cập nhật.

- Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định; chương trình chỉ quy định những nội dung chính.

- Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Sách giáo khoa không trình bày thành hệ thống mà phân nhánh và xen kẽ kiến thức với hoạt động.

- Nội dung chương trình không quá chi tiết, có tính mở nên tạo điều kiện để người dạy dễ cập nhật tri thức mới.

Phương pháp dạy học

- Người dạy là người truyền thụ tri thức, học sinh tiếp thu những tri thức được quy định sẵn.

- Người học có phần “thụ động”, ít phản biện.

- Giáo án thường được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho cả lớp

- Người học khó có điều kiện tìm tòi bởi kiến thức đã được có sẵn trong sách.

- Giáo viên sư dụng nhiều PPDH truyền thống [thuyết trình, hướng dẫn thực hành, trực quan…]

- Người dạy chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ trò chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề của trò.

- Coi trọng các tổ chức hoạt động, trò chủ động tham gia các hoạt động. Coi trọng hướng dẫn trò tự tìm tòi

- Giáo án được thiết kế phân nhánh, có sự phân hóa theo trình độ và năng lực.

- Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, tham gia phản biện.

- Giáo viên sử dụng nhiều PPDH tích cực [giải quyết vấn đề, tự phát hiện, trải nghiệm…] kết hợp PP truyền thống

Môi trường học tập Thường sắp xếp cố định [theo các dãy bàn], người dạy ở vị trí trung tâm. Có tính linh hoạt, người dạy không luôn luôn ở vị trí trung tâm.
Đánh giá

- Tiêu chí đánh giá chủ yếu được xây dựng dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ gắn với nội dung đã học, chưa quan tâm đầy đủ tới khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Người dạy thường được toàn quyền trong đánh giá.

- Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của người học, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

- Người học được tham gia vào đánh giá lẫn nhau.

Sản phẩm giáo dục

- Tri thức người học có được chủ yếu là ghi nhớ

- Do kiến thức có sẵn nên người học phụ thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách giáo khoa.

- Ít chú ý đến khả năngứng dụng nên sản phẩm GD là những con người ít năng động, sáng tạo.

- Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn.

- Phát huy sự tìm tòi nên người học không phụ thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách giáo khoa.

- Phát huy khả năngứng dụng nên sản phẩm GD là những con người năng động, tự tin.

Cùng Toploigiai tìm hiểu thêm về các phương pháp dạy học phát triển nặng lực nhé!

1. Dạy học theo nhóm

- Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học và học sinh của một lớp được chia thành các nhóm nhỏ, thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian cho trước và tự hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kết quả của nhóm sẽ được trình bày trước lớp.

- 10 tiêu chí để thành lập nhóm:

+ Nhóm gồm những người tự nguyện, có cùng hứng thú với nhau.

+ Các nhóm ngẫu nhiên bằng cách gọi theo danh sách hoặc đếm số thứ tự.

+ Nhóm ghép hình phân chia bằng cách ghép 1 bức tranh hoặc tờ giấy lại.

+ Các nhóm có chung đặc điểm là sinh theo tháng hoặc cùng ngày.

+ Nhóm cố định trong một thời gian dài

+ Nhóm có học sinh khá để hỗ trợ học sinh yếu.

+ Phân chia theo năng lực học tập.

+ Phân chia theo dạng học tập.

+ Nhóm với các bài tập khác nhau.

+ Phân chia học sinh nam, học sinh nữ.

- Tiến trình dạy học nhóm có thể chia làm 3 giai đoạn:

+ Nhập đề và giao nhiệm vụ

+ Làm việc nhóm: gồm các bước chuẩn bị, lập kế hoạch làm việc, thỏa thuận quy tắc làm việc, tiến hành giải quyết nhiệm vụ và chuẩn bị báo cáo.

+ Trình bày kết quả và đánh giá, nhận xét.

- Ưu điểm của phương pháp dạy học nhóm là:

+ Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của học sinh.

+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc.

+ Phát triển năng lực giao tiếp.

+ Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội.

+ Tăng cường sự tự tin cho học sinh.

+ Tạo khả năng dạy học phân hóa.

+ Hiệu quả học tập cao.

- Nhược điểm của phương pháp:

+ Đòi hỏi nhiều thời gian

+ Nhiều khi kết quả mang lại không như mong muốn

+ Lớp ồn

2. Giải quyết vấn đề

Giải quyết vấn đề có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển nhận thức và tư duy của con người. Mục đích của phương pháp này là giúp rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.

Tiến hành theo 3 bước như sau:

+ Phát hiện vấn đề: Học sinh cần phân tích được tình huống có vấn đề xảy ra nhằm phát hiện và trình bày vấn đề rõ ràng.

+ Nội dung giải quyết vấn đề: học sinh sẽ tìm ra các phương án để giải quyết vấn đề và chọn ra phương án tối ưu nhất.

+ Giải quyết vấn đề: Từ những phương án được ra, học sinh sẽ so sánh, phân tích và đánh giá phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề.

3. Hỏi - đáp

Cùng với những phương pháp trên, Hỏi - đáp cũng là một lựa chọn quen thuộc được áp dụng trong công tác giảng dạy. Là phương pháp vấn đáp hay đàm thoại được sử dụng nhằm mục đích giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới và củng cố kiến thức cũ.

Kĩ thuật đặt câu hỏi:

+ Chuẩn bị câu hỏi ban đầu bằng cách xây dựng một hệ thống câu hỏi gồm 2 nhóm [ câu hỏi chốt, câu hỏi khái quát; câu hỏi mở rộng hay câu hỏi bổ sung].

+ Xem xét sự phù hợp của các câu hỏi trong hệ thống câu hỏi đặt ra với yêu cầu: câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, phù hợp với mục đích hỏi.

4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.

Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.

Loạt bài Tài liệu hay nhất

Video liên quan

Chủ Đề