Chênh lệch đánh giá lại tài sản là gì năm 2024

Tài khoản 412 là một tài khoản kế toán được sử dụng trong hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của Việt Nam. Tài khoản này thường liên quan đến các khoản nợ phải trả ngắn hạn đối với người mua hàng hoặc dịch vụ từ doanh nghiệp.

Tài khoản 412 thường xuất hiện trong bảng cân đối kế toán và thường được sử dụng để ghi chép các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ngắn, thường là dưới một năm. Các giao dịch được thực hiện thông qua tài khoản này có thể bao gồm việc thanh toán cho các nhà cung cấp, chi phí phải trả, hoặc các khoản nợ khác mà doanh nghiệp cần thanh toán trong tương lai gần.

Việc sử dụng tài khoản 412 giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý tốt hơn các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của mình, đồng thời làm cơ sở để xác định khả năng thanh toán và tính thanh khoản của doanh nghiệp trong thời gian ngắn.

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 412 (chênh lệch đánh giá lại tài sản) là một phần quan trọng của hệ thống kế toán tài chính, đặc biệt trong việc phản ánh sự biến đổi giá trị tài sản sau khi đánh giá lại. Điều này quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kế toán của doanh nghiệp. Trên đây là thông tin Kế toán Kiểm toán ACC cung cấp đến bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi. TCDN - Giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp về phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn này sẽ được hạch toán vào tài khoản nào?

Hỏi: Trường hợp doanh nghiệp (DN) có một tài sản là một miếng đất mua vào tháng 01 năm 2022, tại thời điểm DN mua vào thì tài sản này có nguyên giá là 2 tỷ đồng, sau đó đến tháng 01 năm 2023 khi doanh nghiệp đem tài sản này đi góp vốn thì tài sản này được định giá là 5 tỷ đồng. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn này sẽ được hạch toán vào tài khoản nào? Phần chênh lệch này có phải chịu thuế gì không?

Trả lời:

Theo hướng dẫn tại Khoản 14, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:

  1. Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
  1. Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.

Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).”

Như vậy khi góp vốn Doanh nghiệp phải có biên bản góp vốn và trong đó ghi rõ giá trị quyền sử dụng đất trước khi đánh giá lại để góp vốn là 2 tỷ đồng; giá trị đánh giá lại quyền sử dụng đất khi góp vốn là 5 tỷ đồng. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ để góp vốn liên doanh được phân bổ dần vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo giời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.

Trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất không trích khấu hao đối với giá trị quyền sử dụng đất thì khoản chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất tạm thời chưa phải tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp đơn vị nhận quyền sử dụng không đưa quyền sử dụng đất này vào hoạt động SXKD mà tiếp tục chuyển nhượng hoặc tiếp tục mang quyền sử dụng đất đi góp vốn thì đơn vị nhận quyền sử dụng phải kê khai và nộp thuế TNDN. Giá vốn của quyền sử dụng đất để xác định thu nhập chịu thuế được tính trừ theo giá trị quyền sử dụng đất trước khi đánh giá lại để góp vốn ghi trên biên bản góp vốn là 2 tỷ đồng.

Đánh giá chênh lệch tỷ giá là gì?

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam về nguyên tắc phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.

Tài khoản 412 là gì?

Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có: Số dư bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.

Tại sao phải đánh giá lại tài sản cố định?

Mục đích của việc đánh giá lại tài sản cố định - Để thấy tỷ lệ lợi nhuận thực sự trên vốn được sử dụng. - Bảo toàn đủ số tiền trong kinh doanh để thay thế tài sản cố định khi hết thời hạn sử dụng. - Dự phòng khấu hao dựa trên chi phí lịch sử sẽ cho thấy lợi nhuận tăng cao và dẫn đến việc trả cổ tức quá mức.

Khi nào thì đánh giá lại tài sản cố định?

  1. Các trường hợp đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm: Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Khi doanh nghiệp thực hiện thay đổi lại cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, thay đổi sở hữu doanh nghiệp, thay đổi hình thức kinh doanh: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa.