1. Vị trí:
- Sinh học lớp 12 là chương trình năm cuối trong toàn bộ hệ thống chương trình Sinh học ở nhà trường phổ thông từ lớp 6 đến lớp 12. Với vị trí này, chương trình Sinh học lớp 12 vừa mang tính kế thừa tất cả những kiến thức sinh học mà học sinh đã được học ở các lớp dưới, đồng thời vừa mang tính mở rộng và phát triển những kiến thức mà học sinh đã được học. Mặt khác, ở lớp 12, HS cũng đã có năng lực nhận thức được phát triển ở mức cao nên có thể tiếp thu được những kiến thức có tính khái quát và trừu tượng cao. Do đó, việc lựa chọn nội dung kiến thức Sinh học nào để đưa vào chương trình Sinh học lớp 12 cũng cần phải phù hợp trình độ nhận thức của học sinh ở lứa tuổi này.
2. Nhiệm vụ:
2.1. Hình thành kiến thức
Nối tiếp chương trình Sinh học 10 [gồm 3 phần: Phần 1- Giới thiệu chung về thế giới sống, phần 2 - Sinh học tế bào và phần 3- Sinh học vi sinh vật] và chương trình Sinh học lớp 11[ phần 4 – Sinh học cơ thể], chương trình Sinh học lớp 12 gồm 3 phần: Di truyền học [phần 5], Tiến hóa [phần 6] và Sinh thái học [phần 7]. Như vậy, chương trình Sinh học lớp 12 đã tập hợp những lĩnh vực kiến thức vô cùng quan trọng của Sinh học hiện đại. Với các nội dung đó, chương trình Sinh học lớp 12 có các nhiệm vụ trí dục như sau:- Trang bị cho HS những kiến thức về cấu trúc, tính chất và cơ chế hoạt động của vật chất di truyền, từ đó nắm vững tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị và đề xuất các biện pháp ứng dụng trong y học, sản xuất và đời sống.- Trên cơ sở kiến thức về di truyền và biến dị, HS giải thích được nguyên nhân vì sao sinh giới lại có tính đa dạng và phong phú cũng như làm sáng tỏ cơ chế của quá trình tiến hóa của giới hữu cơ.- Phân tích được các đặc tính của hệ thống sống được hình thành từ các cấp độ tổ chức sống khác nhau trong mối quan hệ chặt chẽ với môi trường, từ cá thể đến quần thể và quần xã.2.2. Phát triển kỹ năng
2.3. Hình thành nhân cách
1. Chương trình môn Sinh học lớp 12 cơ bản
Cả năm: 37 tuần – 52 tiếtHọc kỳ I: 19 tuần – 27 tiếtHọc kỳ II: 18 tuần – 25 tiết
* Một số nội dung giảm tải trong chương trình Sinh học lớp 12 cơ bản
[ Áp dụng từ năm học 2011- 2012].
2. Chương trình môn Sinh học lớp 12 nâng cao
Cả năm: 37 tuần – 70 tiếtHọc kỳ I: 19 tuần – 36 tiếtHọc kỳ II: 18 tuần – 34 tiết
1. Cấu trúc
2. Nội dung
Nội dung chương trình theo mạch nội dung sau: Di truyền học → Tiến hóa → Sinh thái học. Trật tự này phù hợp với logic nội dung. Những kiến thức di truyền là cơ sở quan trọng để nhận thức cơ chế tiến hóa. Những kiến thức tiến hóa lại là nền tảng để giải thích các vấn đề của Sinh thái học. Chương trình Sinh học lớp 12 gồm 3 phần với các nội dung cụ thể như sau:
2.1. Phần năm: Di truyền học.
Chương 1: Cơ chế của hiện tượng di truyền và biến dị.
Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền.
Chương 3: Di truyền học quần thể.
Chương 4: Ứng dụng di truyền học
Chương 5: Di truyền học người
2.2. Phần 6: Tiến hóa.
Chương 1: Bằng chứng tiến hóa.
Chương 2: Nguyên nhân và cơ chế tiến hóa.
Chương 3: Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái đất.
2.3. Phần 7: Sinh thái học
- Kiến thức sinh thái học cơ bản → Ứng dụng.
1. Một số yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học Tư tưởng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học [PPDH] là tích cực hóa hoạt động học tập nhằm phát huy tính chủ động của HS thông qua các hoạt động học tập với các phương tiện học tập và hình thức học tập khác nhau. Các phương pháp dạy học tích cực có các đặc trưng sau: - Dạy học được tổ chức qua các hoạt động học tập của HS. HS cần được đặt vào các tình huống mà trong đó, HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra bằng các kiến thức và kỹ năng hiện tại của mình, theo cách suy nghĩ của mình, từ đó, tự mình kiến tạo được các kiến thức và kỹ năng mới và phát huy được tiềm năng sáng tạo của bản thân. Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS, GV không chỉ đơn giản là người truyền thụ tri thức mà là người chỉ đạo, hướng dẫn hành động cho HS. - Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự học. Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học giúp cho HS có lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi HS, giúp HS có khả năng tự tìm tòi thêm nguồn tri thức cho mình trong suốt cuộc đời.Việc tự học không chỉ là học bài ở nhà sau khi lên lớp mà còn xảy ra trong tiết học với sự hướng dẫn của GV. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp học, trình độ kiến thức và tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối. Do đó, các hoạt động dạy học cần phải được thiết kế theo hình thức phân hóa, giúp đáp ứng nhu cầu của khả năng của từng nhóm đối tượng HS. Ngoài ra, quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, lớp học trở thành môi trường giao tiếp giữa thầy – trò và trò – trò, HS cần được bộc lộ ý kiến của mình, tranh luận trong tập thể và hợp tác cùng nhau để giải quyết các vấn đề học tập, đồng thời, tự nâng cao năng lực của bản thân. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học theo các phương pháp tích cực, GV không những cần phải đánh giá HS để mà còn phải hướng đến việc phát triển cho HS khả năng tự đánh giá nhằm điều chỉnh cách học, đồng thời, tạo điều kiện cho HS được tham gia đánh giá lẫn nhau trong quá trình hợp tác học tập. Việc đánh giá cũng không dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng mà còn phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo của HS trong việc giải quyết các tình huống thực tế. Nhìn chung, trong việc dạy học theo các phương pháp tích cực, GV trở thành người thiết kế, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ theo yêu cầu của chương trình. Do đó, người GV cần phải đầu tư nhiều thời gian, công sức hơn để thiết kế giáo án và cần phải có năng lực sáng tạo, trình độ chuyên môn cao, khả năng sư phạm lành nghề mới có thể chủ động tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS theo đúng dự kiến của GV.
2. Các phương pháp và hình thức dạy học tích cực cần được phát triển ở trường trung học phổ thông
- Các phương pháp thực hành thí nghiệm.
Định hướng nghiên cứu phần 5 - Di truyền học
Định hướng nghiên cứu phần 6- Tiến hóa
Định hướng nghiên cứu phần 7 - Sinh thái học