Cấu hỏi đúng sai trong tiếng Trung

Bài học hôm nay trung tâm Ngoại Ngữ Gia Hân sẽ đi tìm hiểu và phân tích các lỗi sai đại từ tiếng trung thường gặp của các bạn Việt Nam.

Video bài giảng Lỗi sai đại từ tiếng trung các bạn xem dưới đây:

Nội dung bài học Lỗi sai đại từ tiếng trung:

1.

Câu sai :

您们好! /Nínmen hǎo!/

Câu đúng:

你们好!/Nǐmen hǎo!/

không dùng biểu thị số nhiều vậy nên không có 您们 

2.

Câu sai :

昨天我跟四个同学们一起参加了晚会。

/Zuótiān wǒ gēn sì gè tóngxué men yīqǐ cānjiā le wǎnhuì./

Câu đúng :

昨天我跟四个同学一起参加了晚会。

/Zuótiān wǒ gēn sì gè tóngxué yīqǐ cānjiā le wǎnhuì. /

Tối qua tôi cùng 4 bạn học tham gia tiệc.

=> Khi có từ biểu thị số lượng thì không dùng  sau danh từ hoặc đại từ

3.

Câu sai:

你去过中国哪个地方?

/Nǐ qù guò Zhōngguó nǎ ge dìfang?

Câu đúng:

你去过中国哪些地方?

/Nǐ qù guò Zhōngguó nǎxiē dìfang? /

Bạn từng đi những nơi nào Trung Quốc?

=> Khi biểu thị số nhiều :phải dùng 些. dụ: 这些/ 那些/ 哪些 [zhèxiē/ nàxiē/ nǎxiē]

4.

Câu sai :

从小王借了一本词典。

/Wǒ cóng Xiǎo Wáng jiè le yī běn cídiǎn.

Câu đúng:

从小王那儿借了一本词典。

/Wǒ cóng Xiǎo Wáng nàr jiè le yī běn cídiǎn

/Tôi mượn 1 cuốn từ điển từ chỗ Tiểu Vương.

=> Đại từ/ Danh từ +  这儿/ 那儿/ 这里/ 那里 =  Từ chỉ  địa điểm [ chỗ …] dụ: 我这儿/ 他那里

5.Đây là sách gì ?

Câu sai:

这是书什么/Zhè shì shū shénme?/

Câu đúng:

这是什么书/ Zhè shì shénme shū/

=> Động từ + 什么+ [danh từ ]

Ví dụ: 你喝什么汤?

/Nǐ hē shénme tāng?/

Bạn ăn canh gì ?

6.Cái này nói thế nào?

Câu sai :

这个说怎么/Zhè ge shuō zěnme?

这个说怎么样/Zhè ge shuō zěnme yàng?

Câu đúng:

这个怎么说? /Zhège zěnme shuō ? /

=> Chủ ngữ + 怎么+ Động từ hỏi về phương thức cách thức của hành động.

7.

Câu sai :

我从小就想当医生, 和我妈妈有很大的关系。

/ cóngxiǎo jiù xiǎng dāng yīshēng, māma yǒu hěn de guānxi.

Câu đúng:

我从小就想当医生, 和我妈妈有很大的关系。

/ cóngxiǎo jiù xiǎng dāng yīshēng, zhè māma yǒu hěn de guānxi./

 Tôi từ nhỏ đã muốn làm bác sỹ, cái này có liên quan rất lớn đến mẹ tôi.

8.

Câu sai: 

我第一次考大学,数学不及格,件事让我非常难过。

/ kǎo dàxué, shùxué jígé, jiàn shì ràng fēicháng nánguò.

Câu đúng:

我第一次考大学,数学不及格,件事让我非常难过。

/ kǎo dàxué, shùxué jígé, zhè jiàn shì ràng fēicháng nánguò. /

Lần đầu tiên tôi thi đại học, môn toán không đạt, việc này khiến tôi rất buồn.

9.

Câu sai:

我写这么,对吗?

/ xiě zhème, duì ma?

Câu đúng:

这么写, 对吗?

/ zhème xiě, duì ma?  /

Em viết như thế có đúng không ?

10.

Câu sai:

马丽以前很喜欢跳舞,现在没这么喜欢了。

/ yǐqián hěn xǐhuan tiàowǔ, xiànzài méi zhème xǐhuan le./

Câu đúng:

马丽以前很喜欢跳舞,现在没那么喜欢了。

/ yǐqián hěn xǐhuan tiàowǔ, xiànzài méi nàme xǐhuan le./

Trước đây Mary rất thích nhảy, bây giờ không thích như thế nữa.

11.Câu sai :

今天天气这么非常好,我们出去玩吧。

/Jīntiān tiānqì zhème fēicháng hǎo, wǒmen chūqù wán ba.

Câu đúng :

今天天气这么好,我们出去玩吧。

/Jīntiān tiānqì zhème hǎo, wǒmen chūqù wán ba./

Hôm nay trời đẹp như thế, chúng ta ra ngoài chơi đi.

12.

Câu sai:

我原来以为这件事很难办,没想到事情办得顺利。

/ yuánlái yǐwéi zhè jiàn shì hěn nán bàn, méi xiǎngdào shìqíng bàn de shùnlì.

Câu đúng:

我原来以为这件事很难办,没想到事情办得这么顺利。

/ yuánlái yǐwéi zhè jiàn shì hěn nán bàn, méi xiǎngdào shìqíng bàn de zhème shùnlì. / 

Tôi vốn dĩ tưởng là việc này rất khó làm, không ngờ sự việc giải quyết thuận lợi như thế.

13.

Câu sai:

他总是这么

Câu đúng:

他总是这样

/ zǒng shì zhèyàng /

Anh ta lúc nào cũng thế.

14.

Câu sai:

现在还有这么的男人吗?

Câu đúng:

现在还有这样的男人吗?

/ Xiànzài hái yǒu zhèyàng de nánrén ma? /

Bây giờ còn có người đàn ông như thế sao?

=> 这么/ 那么+ động từ : … như thế

15.

Sai :

你喜欢买什么就买那个

/ xǐhuan mǎi shénme jiù mǎi nàgè.

Đúng:

你喜欢买什么就买什么

/ xǐhuān mǎi shénme jiù mǎi shénme.

/Bạn thích mua gì thì mua cái đó. 🙂 

Tìm lỗi sai trong câu đã khiến không ít bạn phải đau đầu vì đây được đánh giá là phần khó nhằn nhất trong đề đọc hiểu HSK6.

Sau chuỗi hướng dẫn làm bài thi HSK4, HSK5 của Thanh laoshi, rất nhiều học viên và bạn đọc gửi nhiều lời cám ơn tới laoshi. Tiếp đó là mong muốn laoshi làm thêm video hướng dẫn luyện thi HSK6 phần tìm câu sai. Các bạn chưa xem chuỗi clip hướng dẫn HSK4,5 có thể xem ở đây: //bit.ly/3jAGRCz

Trong quá trình luyện đề, nhiều khi đọc đi đọc lại nhưng vẫn không phát hiện ra câu nào có lỗi sai, cảm thấy 4 đáp án câu nào cũng đúng hoặc câu nào cũng sai khiến chúng ta không khỏi bối rối. Nguyên nhân là do các bạn còn thiếu vốn từ vựng, chưa nắm chắc ngữ pháp, hay do tư duy ngôn ngữ của bạn chưa phù hợp với tư duy ngôn ngữ của người Trung Quốc.


Video bài giảng “Bí Quyết Tìm Câu Sai Đọc Hiểu HSK6” của cô Vũ Thanh , hướng dẫn chi tiết từng kiểu lỗi sai, giúp bạn củng cố kiến thức ngữ pháp, hình thành kỹ năng làm bài, tự tin bước vào kỳ thi HSK6.


I. Giới thiệu

Phần Đọc – hiểu trong đề thi HSK 6 gồm 50 câu, thời gian 50 phút, trung bình mỗi phút bạn phải làm xong một câu [Tính cả thời gian tô đáp án].

Phần này được chia làm 4 phần nhỏ:

  • Phần 1 [10 câu]: Chọn câu có lỗi sai về ngữ pháp và từ vựng
  • Phần 2 [10 câu]: Chọn từ điền vào chỗ trống
  • Phần 3 [10 câu]: Chọn câu điền vào chỗ trống
  • Phần 4 [20 câu]: Đọc đoạn văn và dựa vào nội dung trả lời câu hỏi.

II. Những khó khăn trong quá trình ôn thi

Khi bắt đầu chinh phục HSK 6, các thí sinh thường bắt gặp 3 vấn đề khó khăn, đó là: thiếu thốn vốn từ vựng, ngữ pháp chưa chắc và không đủ thời gian làm bài thi.

 1. Thiếu thốn từ vựng:

HSK 6 đòi hỏi bạn phải có lượng từ vựng phong phú trên tất cả các lĩnh vực [ít nhất là 5000 từ]. Bởi vì nội dung đề thi sẽ bao gồm mọi phương diện đời sống, nghiên cứu khoa học, kinh tế, xã hội, điển tích….

Chúng ta cần bổ sung tối đa lượng từ vựng, bao gồm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, thành ngữ… cùng với khối lượng từ liên quan đến ngữ pháp như phó từ, liên từ, giới từ… Cần nhớ và nắm được cách sử dụng của từ vựng thông qua các ví dụ, các cấu trúc thường gặp, việc học từng từ đơn lẻ sẽ mau quên hơn là học từ qua ví dụ có ngữ cảnh cụ thể.

 2. Ngữ pháp chưa chắc:

Có thể nói nhiều bạn thật sự “hoang mang” với phần tìm câu có lỗi sai, vì đọc xong mà thấy chẳng sai ở đâu cả, hoặc nghi ngờ câu nào cũng bị sai.

Cần nắm vững các điểm ngữ pháp cơ bản và một số điểm ngữ pháp đặc biệt.

 3. Không đủ thời gian làm bài:

Nếu ở các cấp HSK thấp hơn, ít nhất bạn vẫn còn thời gian kiểm tra lại đáp án thì với HSK 6, mỗi lần chọn đáp án yêu cầu phải chắc chắn, bởi vì bạn gần như không còn thời gian xem lại bài, thậm chí nhiều bạn còn bị thiếu thời gian.

Đặc biệt là trong phần đọc hiểu, đề rất dài và thời gian rất “sát”, vì vậy các bạn nên đặc biệt chú ý nếu không sẽ không kịp, chưa kể đến việc tô đáp án cũng “ngốn” khoảng 5 giây trong quỹ thời gian 60 giây ít ỏi cho mỗi câu.

– Rèn luyện ngữ cảm: đọc nhiều văn bản tiếng Trung hơn, từ đó dễ dàng phán đoán, nhận dạng từ nhanh và đúng, chọn lựa các đáp án phù hợp.

– Rèn luyện kỹ năng xử lý thông tin: Khi làm bài đọc hiểu cần phải biết xử lý thông tin nhanh chóng, không đọc từng chữ một sẽ rất mất thời gian, ý nào không phải là ý chính có thể đọc lướt để bỏ.

III. Hướng dẫn cách làm các phần “khó nhằn” trong đề Đọc hiểu HSK6

Đa số các thí sinh đều cảm thấy khó nhất là ở phần chọn lỗi sai, mọi người nên để phần đó làm cuối cùng, để tránh mất thời gian và ảnh hưởng đến tâm lý làm bài.

Có một số lỗi sai cơ bản cần chú ý, thường được ra trong phần này:

     1.1. Lỗi sai vị trí từ trong câu

Ví dụ: 那天去听马先生讲座的人特别多,我们系的同学不但都去,连别的系的同学也去了不少。

Trong ngữ pháp chuẩn, khi hai phân câu đều thuộc một chủ ngữ, “不但” phải đặt sau chủ ngữ của câu thứ nhất. Khi chủ ngữ của hai phân câu không giống nhau, “不但” phải đặt trước chủ ngữ của phân câu thứ nhất.

Trong câu này, do “我们系的同学” và “别的系的同学” là hai chủ ngữ khác nhau, nên “不但” cần đặt trước chủ ngữ của câu thứ nhất.

“我们系的同学不但都去” sửa là不但我们系的同学都去。”

  • Sai vị trí của định ngữ đa tầng:

Ví dụ: 这些都是以前二十年的事了,可现在回忆起来,还想刚刚发生的一样。

“以前二十年的事” sửa là  “二十年以前的事”

Ví dụ: 他这个人一发怒起来,就会什么都不顾的,盆啊、碗啊都会成为他发泄的对象。

Theo ngữ pháp, “发怒” là động từ ly hợp với “发” là động từ, “怒” là tân ngữ.

Khi động từ ly hợp kết hợp với bổ ngữ xu hướng kép thì tân ngữ sẽ đứng trước “来,去” . Chẳng hạn như “下起雨来,跳起舞来,唱起歌来….”

“发怒起来” sửa là “发起怒来”.

     1.2. Lỗi sai ngữ pháp cơ bản

Ví dụ: “和谐2号”钻井船的船体结构 “和谐1号”复杂得多。

Nhờ cụm “复杂得多”, ta xác định được đây là một câu so sánh hơn, vậy nên cần dùng từ “比” , còn dùng “和” là sai.

“和谐2号”钻井船的船体结构和 “和谐1号”复杂得多。

Sửa là “和谐2号”钻井船的船体结构比“和谐1号”复杂得多。

    1.3. Lỗi thừa thiếu thành phần câu

Ví dụ: 听了妈妈的话,使她感到又惭愧又难过,不禁掉起眼泪来。

Trong ví dụ trên, chủ ngữ của vế đầu mặc dù bị lược bỏ nhưng vẫn có thể đoán được là “她”. Còn trong phân câu thứ 2, vì cho thêm “使” trước “她” nên câu biến thành không có chủ ngữ, vì vậy mà sai.

“听了妈妈的话,使她感到又惭愧又难过,不禁掉起眼泪来。”

Sửa là “听了妈妈的话,她感到又惭愧又难过,不禁掉起眼泪来。”

    1.4. Lỗi kết hợp từ / cụm từ không chính xác

Ví dụ 1: 香山红叶是我梦寐以求想看的地方,所以刚到北京我就去看了。

“香山红叶” là từ để miêu tả cảnh vật, không phải địa danh, nên không tương ứng với “地方”.

香山红叶是我梦寐以求想看的地方,所以刚到北京我就去看了。

Sửa là 香山红叶是我梦寐以求想看的景色,所以刚到北京我就去看了。

Ví dụ 2: 安娜在新汉语水平考试中通过了六级,她的汉语水平是一点一点地积累起来的。

“汉语水平” tăng lên, nên diễn đạt là “提高”, chứ không phải “积累”.

“她的汉语水平是一点一点地积累起来的” sửa là “她的汉语水平是一点一点地提高的。”

    1.5. Lỗi sai về mặt logic

Ví dụ: 路本来就不好走,何况又下了这么大的雨,我想王明不会不来了。

Dịch nghĩa của câu sai là: “Đường vốn đã khó đi, huống chi là có mưa to như vậy, tôi nghĩ Vương Minh sẽ không không đến nữa.” Câu này bị sai logic.

“我想王明不会不来了” sửa là “我想王明不会来了”

2. Phần đọc đoạn văn trả lời câu hỏi

Cần nhấn mạnh là các bạn ĐỪNG cố đọc hiểu hết nội dung đoạn văn. Như đã nói ở trên, thời gian làm bài rất ngắn, không đủ để đọc hiểu hết toàn bộ nội dung. Với dạng bài này, bạn cần áp dụng chiến thuật sau:

1. Trước tiên đọc kĩ câu hỏi, để tìm keyword chính, vấn đề cần trả lời là gì.

2. Xem lướt qua đáp án cho sẵn.

3. Sau đó đối chiếu với vị trí của từ keyword trong bài khoá, tìm ý trả lời đúng.

Trên đây là những chia sẻ về kỹ năng làm phần đọc – hiểu bài thi HSK 6. Laoshi mong là bài viết sẽ giúp ích được cho nhiều bạn đang có dự định thi HSK cấp độ cao này. Khi đi thi các bạn cũng đừng quá tâm lý, chỉ cần cố gắng hết sức của bản thân là được!

Chúc các bạn học tập thật tốt và thi HSK đạt thành tích cao nhất!

Video liên quan

Chủ Đề