Trong loạt bài viết cấu hình đầy đủ các chức năng cơ bản về Firewall FortiGate, chúng tôi sẽ giới thiệu tới bạn đọc các bước cấu hình về dòng
thiết bị Firewall đang phổ biến nhất hiện nay.
Mặc định Firewall FortiGate có cấu hình do nhà sản xuất đặt sẵn như sau:
Mode hoạt động mặc định: NAT
Tên / Password truy nhập mặc định:
admin/trống
Địa chỉ IP mặc định của các giao diện :
Internal : 192.168.1.99/24 (Switch Mode)
WAN1 : 192.168.100.99/24
WAN2 : 192.168.101.99/24
DMZ : 10.10.10.1/24
Kết nối lần đầu đến FortiGate Có nhiều cách, kết nối bằng Web page
(https), thông qua giao diện Internal, WAN hoặc DMZ để cấu hình là một trong những cách đơn giản và phổ biến nhất. Giả sử ta kết nối PC (được cài đặt IP Add 10.10.10.10) đến cổng DMZ (dĩ nhiên ta cũng có thễ kết nối ban đầu đến các cổng như Internal, Wan1 hay Wan2), trên giao diện Web page ta gõ: https://10.10.10.1 --> sẽ hiện ra
Tên truy cập (Name) : admin Mật khẩu(Password): để trống Chọn "Login" , sau đó chọn System –> Network
Mặc định các cổng Internal ở chế độ Switch Mode, điều đó có nghĩa là các Ports đều cùng một VLAN. Để các ports có đầy đủ tính năng Layer 3 như các port WAN và DMZ ta phải chuyển các ports này sang chế độ
Interface Mode. Cách chuyển các port Internal trên Fortigate từ chế độ Switch Mode sang Interface Mode các bạn có thể XEM TẠI ĐÂY
Loạt bài viết sau đây mặc định xem như Fortigate đã chuyển sang chế độ
Interface Mode (các ports hoạt động ở Layer 3)
Phần 1: Sơ đồ mạng và cấu hình vùng WAN, LAN
Sơ đồ mạng:
Trong loạt bài viết sau thực hiện trên dòng Fortigate 300B (cũ) nay được thay bằng FortiGate 300E. Hiện tại FortiGate đã ra version OS mới nhất 7.0,
tuy nhiên về nguyên lý cấu hình cho các dòng Firewall FortiGate mới : FortiGate 60F, Fortigate
80F, FortiGate 100F , FortiGate 200F
,... là hoàn toàn tương tự.
1. Cấu hình vùng WAN:
+ Vùng WAN gắn vào 1 port của Fortigate giả sử là port 9 với IP Public là 221.133.3.94
+ Vào System >> Network >> Interface >> chọn port 9 và chọn Edit.
+ Trong phần Alias: đặt tên tương ứng cho port.
+ IP/Netmask: nhập IP Address cho port 9 như hình.
+ Chọn HTTPS và bỏ check trong phân Ping nếu không muốn từ ngoài Internet ping vào.
2. Cấu hình 1 Static route để cho hệ thống mạng bên trong ra được Internet.
+ Vào Router >> Static Route >> Create New
3. Cấu hình vùng LAN ra Internet.
+ Vùng LAN của hệ thống gắn vào port 4 của Fortigate.
+ Từ port 4 của FG nối với 1 Core Switch để chia nhiều VLAN cho mạng LAN.
+ Vào System >> Network >> Interface >> chọn port 4 và chọn Edit.
+ Chọn HTTPS và bỏ check trong phân Ping nếu không muốn từ ngoài
4. Tạo 1 Policy để cho mạng Lan ra Internet. Vào Firewall >> Policy >> Create New.
+ Source Interface/Zone: Chọn port4.
+ Source Addess: chọn All.
+ Destination Interface/Zone: chọn port9
+ Destination Address: chọn All
+ Service: Any
+ Action: Accept
+ Check vào NAT để NAT vùng địa chỉ bên trong ra vùng IP WAN để ra Internet.
+ Check vào Protect Profile và chọn Scan để Scan Virus, AntiSpam, và lọc Webfilter…
+ Bấm ok.
5. Cấu hình cho phép từ Internet vào vùng LAN thông qua 1 số dịch vụ như là FTP.
Vào Firewall >> Policy >> Create New.
+ Source Interface/Zone: Chọn port9.
+ Source Addess: chọn All.
+ Destination Interface/Zone: chọn port4
+ Destination Address: chọn All
+ Service: FTP…
+ Action: Accept
Cách mở các dịch vụ khác tương tự (chú ý port tương ứng với dịch vụ cần mở)
Hết Phần 1 |
Phần 2: Cách tạo VLAN và cấu hình vùng DMZ trên Firewall FortiGate Sơ đồ mạng:
1. Tạo VLAN Tạo Vlan mà một trong những công việc mà 1 IT thường phải thực hiện. Việc tạo VLAN cho phép người quản trị dễ dàng quản lý các bộ phận phòng ban trong công ty qua đó thiết lập chính sách bảo mật (policy) cho từng bộ phận một cách nhất quán rõ ràng, bảo mật hệ thống thông tin của toàn hệ thống. Ở bài viết này tôi chỉ giả định tạo ra 2 VLAN,
việc tạo ra bao nhiêu VLAN la tuỳ thuộc vào nhu cầu hệ thống của bạn, việc thực hiện là hoàn toàn tương tự. Tạo ra 2 vùng địa chỉ với 2 dãy IP như sau: + Vùng IP thứ nhất đặt tên là VLAN 1( Ví dụ: 192.168.111.0/24) + Vùng IP thứ hai đặt tên là VLAN 2 (ví dụ: 192.168.112.0/24) Vào Firewall >> Address >> Create New. Tạo vùng VLAN1 Tạo vùng
VLAN2 2. Định nghĩa DMZ. Vùng DMZ (Demilitarized Zone – vùng phi quân sự) trong thuật ngữ công nghệ, DMZ được hiểu là một mạng tách biệt với mạng nội bộ (LAN). Các server như Web, Mail, FTP, VoIP… là các dịch vụ tổ chức mong muốn người dùng có thể truy cập và sử dụng thông qua các mạng ngoài như Internet được đặt trong vùng DMZ. Còn các
server phục vụ cho các mục đích nội bộ như DNS, DHCP, File/Print… vẫn được đặt trong vùng LAN. 3. Cấu hình vùng DMZ. Đầu tiên ta tạo 1 vùng địa chỉ cho vùng DMZ, ta làm như sau: Vào Firewall >> Address >> Create New. Nhập thông tin như sau: Đặt IP cho port 8. Vào System >> Network >>
Interface >> chọn port 8 và chọn Edit. + Trong phần Alias: đặt tên tương ứng cho port. + IP/Netmask: nhập IP Address cho port 8 như hình. + Chọn HTTPS 3.1 Cấu hình 1 Policy cho vùng DMZ ra Internet. Vào Firewall >> Policy >> Create New. + Source Interface/Zone: Chọn port8. + Source Addess: chọn All. +
Destination Interface/Zone: chọn port9 + Destination Address: chọn All + Service: Any + Action: Accept + Check vào NAT để NAT vùng địa chỉ bên trong ra vùng IP WAN để ra Internet. + Check vào Protect Profile và chọn Scan để Scan Virus, AntiSpam, và lọc Webfilter… + Bấm ok. 3.2 Cấu hình từ ngoài Internet vào vùng DMZ. Để từ ngoài Internet có thể vào vùng DMZ thì chúng ta phải tạo 1 policy từ ngoài internet vào vùng DMZ thông qua 1 số dịch vụ như FTP, DNS, Web… 3.3 Cấu hình vùng LAN qua vùng DMZ. Để các máy trong mạng LAN truy cập qua vùng DMZ thì chúng ta cũng phải tạo Policy cho chúng. Vào Firewall >> Policy >> Create New. +
Source Interface/Zone: Chọn port4 + Source Address: chọn All + Destination Interface/Zone: chọn port8 + Destination Address: chọn DMZ + Service: Any + Action: Accept + Bấm ok. 3.4 Cấu hình vùng DMZ qua vùng LAN. Vào Firewall >> Policy >> Create New. + Source Interface/Zone: chọn port8 + Source
Addess: chọn DMZ + Destination Interface/Zone: chọn port4 + Destination Address: chọn ALL + Service: Any + Action: Accept + Bấm ok. Như vậy đến đây ta đã hoàn thành các bước căn bản để cho Fortigate hoạt động. Trong phần viết sau tôi sẽ trình bày các vấn đề sâu hơn về các tính năng của
Firewall Fortigate như: VPN, Antivirus, Antispam, Webfilter,...các bạn chú ý đón đọc nhé.
| Hết phần 2 |
Phần 5: Đăng Ký
License, Cấu Hình Antivirus, Web Filter, Antispam Firewall FortiGate
I. ĐĂNG KÝ LICENSE FIREWALL FORTIGATE Bước đầu tiên không kém phần quan trọng trước khi sử dụng thiết bị Firewall Fortigate là đăng ký license sử dụng hợp lệ. Việc đăng
ký license còn giúp thiết bị có thể Update anti-virus, anti spam …Để đăng ký license ta cần phải lên trang Web để đăng ký http://support.fortinet.com
Đăng ký mới Account : Vào Register/Renew
Chọn Sign Up
Điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu nhấn next và làm theo chỉ dẫn. Sau đó vào phần Support Login vào hệ thống. Trường hợp bạn đã có tài khoản nhưng quên password,
có thể phục hồi password theo cách sau:
Đăng ký: Vào Asset Management >> Register/Renew và làm theo chỉ dẫn để bắt đầu đăng ký
Khi đăng ký xong
vào System >> Maintenance >> FortiGuardCenter . Ta có thể chỉnh các tham số cần thiết.
II. CẤU HÌNH ANTIVIRUT FIREWALL FORTIGATE Virut là mối nguy hiểm đối với 1 hệ thống mạng của 1 công ty, vì vậy việc cập nhật và quét virut thường xuyên sẽ giúp hệ thống của công ty được bảo đảm hơn.
Tính năng Antivirus trên Firewall Fortigate là 1 bức tường lửa để ngăn chặng virut. Fortigate có chức năng update tự động danh sách virut theo định kỳ (dĩ nhiên là phải mua License gói ATP, UTP, ENT hoặc 360 Protection) mà chúng ta cấu hình, các máy trong hệ thống mạng luôn được bảo vệ bởi FW Fortigate này. Hiện tại Fortigate đã cập nhật sẵn 1 số danh sách virut như hình bên dưới. Để xem danh sách virut ta vào AntiVirut >> Config
Fortigate đã định nghĩa sẵn 1 số chương trình, ở đây chúng ta muốn cấm hay không thì chỉ cẩn check vào trong phần Enable.
Muốn thêm 1 đối tượng mới vào thì ta làm như
sau: Vào Antivirut >> File Pattern >> Bấm chọn nút Edit trên builtin-patterns >> Creat New. Pattern: nhập đối tượng Action: Block: Cấm : Allow: cho phép. Enable: check vào: Áp dụng tính năng này. : không check: không áp dụng tính nang này Bấm OK.
Tiếp theo ta vào Firewall >>
Protection Profile >> Scan >> Edit. Chọn tiếp phần Anti-Virut. Trong phần Scan thì đã quét 1 số dịch vụ như HTTP, FTP, IMAP, POP3… Trong Option ta chọn Builtin-pattern để thêm các dịch vụ cần scan virus.
III. CẤU HÌNH WEB FILTER FIREWALL FORTIGATE Tính năng Web Filter
trên Firewall Fortigate cho chúng ta cấm các trang web theo ý muốn của chúng ta, đặt biệt là các trang web không lành mạnh. Ta vào Web filter >> URL filter >> Create new. Nhập tên cho nội dung và nhấn OK.
Tiếp theo ta chọn Create new. Nhập trang web muốn cấm ví dụ như: tuoitre.com.vn Type:
simple Action: Block Check vào Enable. Nhấn OK.
Sau đó vào Firewall >> Protection Profile >> Scan >> Edit >> Web Filtering Từ Web URL Filter >> Check vào 2 giao thức HTTP và HTTPS và chọn trong phần Option là Web cấm. Bấm Ok.
IV. CẤU HÌNH ANTISPAM FIREWALL FORTIGATE Anti-spam trên Firewall Fortigate cung cấp khả năng lên danh sách cấm các các email từ website, domain hay chứa từ khóa nào đó và có khả năng cung cấp hệ thống đánh giá mức độ spam dựa vào
một số tiêu chuẩn. Khả năng hỗ trợ việc thực thi các danh sách cấm /cho phép trong FortiOS phân loại theo domain, địa chỉ IP, địa chỉ email. Danh sách này có thế duy trì và cập nhật theo nhóm hay theo từng user dùng chung với các dịch vụ cập nhập của Fortinet.
1. Antispam Banned Word Tạo ra các Antispam Banned Word list (BWL): Antispam >> Banned Word Click Create New để tạo mới một Banned Word list
Click vào biểu tượng để Edit nội dung bên trong của Banned Word list
Sau đó nhấn Create để thêm vào list các Banned Word
2. Antispam Black/White
list. - Antispam IP Address list. Vào Antispam >> Black/White List >> IP Address Click nút Add để thêm mới một Black/White IP Address list Click vào biểu tượng để Edit nội dung của IP address list
Click Create New để thêm vào IP address: với thuộc tính Action: Mark
as Spam, hay Mark as Clear, hay Mark as Reject
- Antispam Email Address list Vào Antispam >> Black/White List >> Email Address Click nút Add để thêm mới một Black/White IP Address list
Click vào biểu tượng để Edit nội dung của Email address list
Mỗi Spam Filtering Option sẽ ứng với một Protection Profile. Ta vào Firewall Policy >> Protection
Profile
Ví dụ: Edit Protection Profile Web
Đến đây tôi đã hoàn tất bài loạt bài viết cấu hình
Firewall Fortinet | FortiGate. Nếu có vướng mắc, xin vui lòng liên hệ với công tyTHẾ GIỚI MẠNG chúng tôi, THẾ GIỚI MẠNG là PARTNER FORTINET tại Việt Nam. Công ty chúng tôi cam kết Cung Cấp đến Khách Hàng các dòng thiết bị
FORTINET chính hãng với Giá và Dịch Vụ hậu mãi tốt nhất theo tiêu chuẩn của Hãng Fortinet.
Cám ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Chúc các bạn thành công.
| HẾT
Video các bước cơ bản cấu hình Firewall Fortigate với V5.4 Trong video này, bạn sẽ học
cách kết nối và định cấu hình một thiết bị FortiGate mới trong chế độ NAT / Route để kết nối an toàn mạng riêng với Internet.
Video hướng dẫn các cách truy cập và cấu hình cơ bản Firewall Fortigate - Basic FortiGate Setup
( 6.0 )