Các quy định về dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Căn cứ quy định: – Theo điều 200, điều 221 Bộ Luật hình sự 2015 – Điều 1, Điều 2 Luật..

CĂN CỨ KHOẢN 2 ĐIỀU 2 LUẬT BHXH SỐ 58/2014QH13 NGÀY 20/11/2014 - CĂN CỨ KHOẢN 2 ĐIỀU 4 QUYẾT..

Căn cứ Điều 216 Bộ Luật Hình Sự 2015

Các khoản thu nhập tính đóng BHXH áp dụng từ ngày 01/01/2018 Theo quy định tại Thông tư số..

Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 10/10/2017 hướng dẫn chế độ kế toán..

Sau đây, Lawkey sẽ giới thiệu cho Quý khách hàng thông qua bài viết “Quy định trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

1. Đối tượng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho. Gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất. Gồm cả lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…

Sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang. Mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần. Có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: 

– Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính. Hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.

– Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc. Nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá. Thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.

2. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:

Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x [Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán – Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho]

+ Giá gốc hàng tồn kho:

bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh. Để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC.

+ Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho

là giá trị dự kiến thu hồi.

Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho = Giá bán ước tính của hàng tồn kho – Chi phí để hoàn thành sản phẩm – chi phí tiêu thụ ước tính.

+ Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.

+ Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

>>>Xem thêm:

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành

Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

3. Xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Tại thời điểm lập dự phòng, nếu giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

– Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

– Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thì doanh nghiệp được trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ.

– Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán.

4. Xử lý hủy bỏ đối với vật tư, hàng hóa đã trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

 4.1. Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng, do không còn giá trị sử dụng

Như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng hóa khác phải hủy bỏ.

Thì xử lý như sau:

– Doanh nghiệp lập Hội đồng xử lý tài sản để thẩm định tài sản bị hủy bỏ. Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hóa phải hủy bỏ. Nguyên nhân phải hủy bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế. 

Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi được. Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý [do người gây thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hóa].

4.2. Thẩm quyền xử lý:

Hội đồng quản trị [đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị]. Hoặc Hội đồng thành viên [đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên]. 

Tổng giám đốc [hoặc Giám đốc] đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.

Chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hóa tồn đọng. Để quyết định xử lý hủy bỏ vật tư, hàng hóa nói trên. Cũng như quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hóa đó. Và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.

4.3. Xử lý hạch toán:

Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý hủy bỏ. Sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.

>>>Xem thêm:

Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Trích lập quỹ dự phòng phát triển khoa học và công nghệ

Trên đây là những thông tin cơ bản về Quy định trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey – đơn vị tư vấn thành lập công ty, dịch vụ kế toán, tư vấn hợp đồng… chuyên nghiệp nhất:

Điện thoại: [024] 665.65.366     Hotline: 0967.59.1128

Email:         Facebook: LawKey

09:53 14/01/2021 Tin Tức Nguyễn Đình Viên 0 bình luận

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Quy định việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện nay như thế nào? Tất cả thắc mắc của các bạn đều được giải đáp qua bài viết dưới đây. Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ tới mọi người các bạn nhé!

Bài viết gồm các nội dung chính sau đây:

Trích lập dự phòng Giảm giá hàng tồn kho

Các khoản dự phòng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị tài sản không cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.

#2. Các quy định về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

#2.1. Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm [sau đây gọi tắt là hàng tồn kho] mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:

  • Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
  • Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

#2.2. Mức trích lập dự phòng

Công thức tính mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trong đó:

  • Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế [nếu có].
  • Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ [-] chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

#2.3. Xử lý khoản dự phòng hàng tồn kho

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ sở tài liệu do doanh nghiệp thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:

a] Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

b] Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

c] Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.

d] Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán [giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ] của doanh nghiệp.

#2.4. Xử lý với những hàng tồn kho đã trích lập dự phòng

a. Thẩm quyền xử lý

Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định thẩm quyền xử lý như sau:

  • Tự thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý.
  • Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác

b. Hồ sơ gồm có

Biên bản kiểm kê: Xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thế thu hồi được [nếu có];

Bằng chứng liên quan tới hàng tồn kho hư hỏng như: Biên bản xác định chất lượng hàng tồn kho, Hình ảnh...

c. Cách xử lý

  • Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý huỷ bỏ, thanh lý;
  • Hàng tồn kho hư hỏng do cá nhân làm hỏng thì cá nhân có thẩm quyền xem xét và quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó.
  • Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiếm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.
  • Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.

#3. Một số câu hỏi liên quan đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Các câu hỏi thường gặp về dự phòng hàng tồn kho

Hỏi: Tại sao phải dự phòng giảm giá hàng tồn kho?

Trả lời: Khoản dự phòng giảm giá HTK được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho không cao hơn giá trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Hỏi: Khi nào lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho?

Trả lời: Thời điểm trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá HTK là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES-GLOCAL vừa chia sẻ cho các bạn các quy định về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì trong quá trình thực hiện các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: //es-glocal.com/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề liên quan đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!

Page 2

Hãng Kiểm toán ES-GLOCAL được thành lập và hoạt đông từ năm 2010 đến nay, luôn đi đầu là Hãng Kiểm toán cung cấp dịch vụ chuyên ngành lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán, Thẩm định giá, tư vấn tài chính, thuế, đầu tư,...CHẤT LƯỢNG ở Việt Nam

Page 3

09:53 14/01/2021 Tin Tức Nguyễn Đình Viên 0 bình luận

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Quy định việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện nay như thế nào? Tất cả thắc mắc của các bạn đều được giải đáp qua bài viết dưới đây. Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ tới mọi người các bạn nhé!

Bài viết gồm các nội dung chính sau đây:

Trích lập dự phòng Giảm giá hàng tồn kho

Các khoản dự phòng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị tài sản không cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.

#2. Các quy định về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

#2.1. Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm [sau đây gọi tắt là hàng tồn kho] mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:

  • Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
  • Là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

#2.2. Mức trích lập dự phòng

Công thức tính mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trong đó:

  • Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế [nếu có].
  • Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ [-] chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

#2.3. Xử lý khoản dự phòng hàng tồn kho

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ sở tài liệu do doanh nghiệp thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:

a] Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

b] Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

c] Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.

d] Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán [giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ] của doanh nghiệp.

#2.4. Xử lý với những hàng tồn kho đã trích lập dự phòng

a. Thẩm quyền xử lý

Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định thẩm quyền xử lý như sau:

  • Tự thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý.
  • Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác

b. Hồ sơ gồm có

Biên bản kiểm kê: Xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thế thu hồi được [nếu có];

Bằng chứng liên quan tới hàng tồn kho hư hỏng như: Biên bản xác định chất lượng hàng tồn kho, Hình ảnh...

c. Cách xử lý

  • Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý huỷ bỏ, thanh lý;
  • Hàng tồn kho hư hỏng do cá nhân làm hỏng thì cá nhân có thẩm quyền xem xét và quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó.
  • Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiếm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.
  • Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.

#3. Một số câu hỏi liên quan đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Các câu hỏi thường gặp về dự phòng hàng tồn kho

Hỏi: Tại sao phải dự phòng giảm giá hàng tồn kho?

Trả lời: Khoản dự phòng giảm giá HTK được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho không cao hơn giá trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Hỏi: Khi nào lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho?

Trả lời: Thời điểm trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá HTK là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES-GLOCAL vừa chia sẻ cho các bạn các quy định về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì trong quá trình thực hiện các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: //es-glocal.com/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề liên quan đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!

Video liên quan

Chủ Đề