Buzele tale là gì

Categories: Learning English

Share

Mệnh đề độc lập và phụ thuộc Trong số các thành phần cơ bản của…

Cụm động từ: Quy tắc, cách sử dụng và ví dụ Cụm động từ là…

Học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản - Trạng từ là gì? Trong tiếng Anh,…

Cấu trúc câu cơ bản trong tiếng Anh bạn nên biết Nghe có vẻ hoang…

Động từ tình thái: Could, Would và Should Việc hiểu được các động từ tình…

Quy tắc nối âm và rút gọn trong tiếng Anh Việc nối âm và rút…

  • Valahia - M-am îndrăgostit

Da, m-am indragostit Ochii tai m-au innebunit Aha, te visez... Ai aparut in viata mea ca o minune, Ce reprezinti tu pentru mine nici un cuvant nu poate spune, Prietenii imi zic ca nu esti chiar foarte frumoasa, Dar mie nici ca-mi pasa, nu, pentru mine esti cea mai frumoasa, Iubita mea, viata mea s-a schimbat, Ma simt un alt baiat, ma simt adevarat Lasa-ma sa zbor, sa evadez, Ochii si buzele tale, iubito, ma fac sa visez. Da, m-am indragostit Ochii tai m-au innebunit Aha, te visez... Din clipa in care te-am intalnit ma simt vrajit, Un lucru este insa sigur: m-am indragostit. Si-as vrea acum, iubita mea, sa faci parte din lumea mea, Sa invatam impreuna ce inseamna dragostea. Nu pot, nu pot sa inteleg oare ce s-a intamplat cu mine, Sa-mi explice cineva de ce sunt asa nebun dupa tine Si de ce atunci cand apari in fata mea Ma inteapa inima, spune-mi de ce, iubita mea... Da, m-am indragostit Ochii tai m-au innebunit

Aha, te visez...

Phải, tôi đã yêu Đôi mắt của bạn đã khiến tôi phát điên Aha, bạn mơ ước ... Bạn xuất hiện trong cuộc đời tôi như một phép màu, Những gì bạn đại diện cho tôi không có từ nào có thể nói, Bạn bè của tôi nói với tôi rằng bạn không đẹp lắm, Nhưng tôi thậm chí không quan tâm, không, đối với tôi bạn là người đẹp nhất, Tình yêu của tôi, cuộc sống của tôi đã thay đổi, Tôi cảm thấy như một cậu bé khác, tôi cảm thấy thật Hãy để tôi bay, trốn thoát, Đôi mắt và đôi môi của em, em yêu, hãy khiến anh mơ ước. Phải, tôi đã yêu Đôi mắt của bạn đã khiến tôi phát điên Aha, bạn mơ ước ... Từ lúc gặp bạn, tôi cảm thấy bị mê hoặc, Nhưng có một điều chắc chắn: tôi đã yêu. Tôi muốn bạn bây giờ, tình yêu của tôi, là một phần của thế giới của tôi, Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu ý nghĩa của tình yêu. Tôi không thể, tôi không thể hiểu chuyện gì đã xảy ra với tôi, Hãy để ai đó giải thích cho tôi tại sao tôi rất điên về bạn Và tại sao khi bạn xuất hiện trước mặt tôi Trái tim tôi thắt lại, cho tôi biết tại sao, tình yêu của tôi ... Phải, tôi đã yêu

Đôi mắt của bạn đã khiến tôi phát điên Aha, bạn mơ ước ...


  • Valahia - M-am îndrăgostit

Th.sáu, 23/09/2011, 09:10 Lượt xem: 3478

Trước khi tìm hiểu thứ ngôn ngữ ưa dùng của các cô gái trẻ, mời các bạn thử đọc đoạn văn sau:

"There she is, flashing whale tail and lighting up another square. She’s with her so exogal friends and they’re just all trying to catch the eye of the lollipops who probably regard her as a chickenhead but will, like, all stare and point at her muffin top anyway..."

Bạn có hiểu ý đoạn văn "đậm đặc" tiếng lóng này không?

Tạm dịch của Đông Hải [VietNamNet]: Cô nàng kia kìa, cái cô nàng mặc áo hở rốn và sắp đốt tiếp một điếu [thuốc] ấy. Cô nàng đang đứng cạnh mấy cô bạn và đang cố gây chú ý với mấy cha đô con ngon mắt cho dù mấy cha đó có khi chỉ coi cô ta là một ả Thị Nở thôi, nhưng biết đâu cha nào cũng đang nhìn chằm chằm và chỉ chỉ trỏ trỏ vào chỗ "hở hàng" của cô ả cho coi.

Khó mà hiểu được nếu bạn không phải là một cô gái đang độ tuổi teen, tức trên dưới 16 [và rành tiếng Anh, tất nhiên]. Vì đó chính là thứ ngôn ngữ điển hình của một teenager [nam/nữ vị thành niên] phương Tây ngày nay, đặc biệt là người Anh hoặc Mỹ.

Hãy hình dung đó là một cô bé người California [Mỹ], điện thoại di động cầm tay, máy nghe nhạc iPod đút túi quần, mặc quần jean, áo hai dây ngắn cũn cỡn… Vây quanh cô là những cô bạn tóc tai sặc sỡ, ăn mặc cực sành điệu và thao thao bất tuyệt về thời trang…

Nhưng bạn đừng vì thế mà coi thường họ là "ăn chơi" hay "rẻ tiền"!

Theo một nghiên cứu khoa học mới đây, chúng ta nên để ý đến thứ ngôn ngữ có vẻ "vô nghĩa" của cô ấy, những cô gái tuổi teen người Mỹ mới là những người có sức ảnh hưởng lớn nhất đối với sự cách tân trong tiếng Anh trên phạm vi toàn thế giới.

Theo bà Sali Tagliamonte [giáo sư ngôn ngữ học, Đại học Toronto, Canada], những cô gái tuổi teen là những người đi đầu trong việc "phát minh" ra từ mới. Trong đó, có những từ cực "hiểm" như: muffin top [phần da lộ ra giữa cạp quần jean và áo chẽn], exogal [cực kỳ chóng vánh - dùng để chỉ bạn bè quen sơ sơ], và whale tail [phần sườn lộ ra do "thiếu vải"].

Muffin top: Phần da lộ ra giữa cạp quần jean và áo chẽn, tạm dịch của Đông Hải.

Whale tail: Bạn Đông Hải tạm dịch là "phần sườn lộ ra do "thiếu vải", nhưng tui thấy... hổng chính xác. Bằng cớ là tấm ảnh em gái Mỹ này cũng được đưa lên Net với chú thích "whale tail". Bạn xem ở dưới, với hình cái đuôi cá voi khi nó quẫy trên mặt biển, cũng thấy thế nào là... "whale tail", để hiểu thêm tại sao mấy ẻm ở Mỹ bịa ra từ lóng này. [Viết thêm: May mà ở văn phòng tui, dù họ thiết kế ổ điện rất ngố, buộc mọi người đều phải bò lóp ngóp để cắm điện cho laptop hay sạc pin ĐTDĐ, nhưng chưa thấy em nào bị lòi cái khoản whale tail hết ]

Giáo sư Tagliamonte tin rằng những cô gái tuổi teen như thế — ở Mỹ hay Anh — thường đi trước nhiều năm so với bạn bè mình ở các nước khác trong việc sử dụng từ và ngữ mới.

Bà nói: Thay đổi mạnh nhất trong thời gian qua là do các cô gái người California tạo ra — nhân vật chính trong các show truyền hình phát sóng toàn cầu, như Buffy the Vampire Slayer và The OC. Các cô này thường xuyên thêm những hư từ như “like” ["kiểu như là"] and “so” ["thế", "thế là"] để nhấn mạnh ý, và không ngần ngại cao giọng ở cuối câu [!].

“Đó không còn một thứ mốt nhất thời nữa. Giờ đây, các cô gái đó thực sự đã là một "công xưởng" và là "nhà phân phối" ngôn ngữ. Họ chuyên "sản xuất" và phổ biến các hình thái tiếng Anh mới ra toàn thế giới." – giáo sư Tagliamonte phát biểu trên tạp chí Times ở Anh - “Chính họ là lực lượng quyền uy nhất trong tiếng Anh ngày nay."

Nghiên cứu của giáo sư Tagliamonte là một trong những chủ đề được thảo luận sôi nổi hồi đầu năm nay tại cuộc họp thường niên của Hiệp hội Ngôn ngữ Hoa Kỳ [American Dialect Society] ở New Mexico. Hội nghị cũng chọn ra những từ mới được "sáng tác" và sử dụng nhiều nhất trong năm 2005.

Trong đó, có prostitot [một đứa bé ăn mặc như ngôi sao nhạc pop], chickenhead [một cô gái xấu xí mà người Việt thường gọi là "Thị Nở"] và lollipopalooza [một nhóm thanh niên đẹp mã, hoặc lollipops]. Những cách nói màu mè khác: creepin" và falsin" [hành động dối trá trong yêu đương], baggin" [bắt nạt], squares [thuốc lá], I’m straight [tôi ổn] và a minute [một thời gian... rất lâu].

Trước đây, các nhà ngôn ngữ học cũng đã tin chắc rằng đàn ông và phụ nữ nói năng rất khác nhau. Phụ nữ đề cao tính lịch sự trong hội thoại. Trong khi đó, đàn ông lại quan tâm đến thông tin hơn. Phụ nữ chờ người khác nói hết câu rồi mới tiếp lời. Còn đàn ông thì chẳng ngại ngần cắt ngang. Nhưng phụ nữ có vẻ sáng tạo hơn. Họ phát minh ra rất nhiều từ mới về thời trang, nhanh hơn đàn ông rất nhiều.

Các nhà nghiên cứu cho rằng điều này đã diễn ra hàng thế kỷ nay. Một nghiên cứu về tiếng Anh mới đây tại Phần Lan từ năm 1400, cho thấy phụ nữ quý tộc từng "đi trước một bước" so với chồng trong việc thay từ cổ "ye" bằng từ “you” hiện đại.

Thoạt đầu, giáo sư Tagliamonte chỉ điều tra xem tại sao các cô cậu tuổi teen, đặc biệt là các cô, lại có xu hướng thêm những từ đệm như “like”, “just” và “so” nhiều đến thế hội thoại, bắt đầu từ năm 2002. Nhưng sau đó, bà đã cho các hàng chục chuyên gia nghiên cứu thuộc ĐH Toronto phỏng vấn người nhà và bạn bè các cô cậu 10-19 tuổi thuộc nhiều trình độ văn hoá khác nhau. Và bà nhận ra rằng: Chuẩn mực ngôn ngữ ở lứa tuổi đó rất dễ thay đổi.

Khi các cô gái đến tuổi trưởng thành, những từ như “like” và “just” ["chỉ là"] xuất hiện dày đặc trong hội thoại hàng ngày, nhiều hơn hẳn so với các bạn trai cùng lứa. Những cô bé 15-16 tuổi sử dụng từ “like” nhiều hơn hầu hết những nhóm người khác, nhưng khi lên đại học lại nói ít hơn bạn trai. Các cô cũng sử dụng từ “so” để nhấn mạnh nhiều hơn phái nam.

Khi công bố công trình nghiên cứu này trên tạp chí Journal of Pragmatics, bà Tagliamonte viết: “Nữ giới chính là người tiên phong trong việc thay đổi ngôn ngữ đời thường. Chính họ đã tạo ra những cấu trúc, từ ngữ mới và sử dụng sớm hơn bạn nam có lẽ phải trước cả một thế hệ".

Hiệp hội Ngôn ngữ Hoa Kỳ cũng cho rằng nam tài tử Tom Cruise đã "âm thầm" đóng góp vào ngôn ngữ bằng ảnh hưởng của mình. Ít nhất anh cũng đã tạo ra một thuật ngữ mới toanh: “Cruiselex”. Từ này được dùng để mô tả cách ghép từ lấy tên một "sao" làm hạt nhân [cách ghép từ thường gặp trong tiếng Anh và nhiều thứ tiếng khác có nguồn gốc La-tinh].

Trong gần hai thập kỷ qua, chưa một nhân vật nổi tiếng nào qua mặt được Tom Cruise trong việc gây ảnh hưởng đối với ngôn ngữ bình dân.

Cruiselex, có nghĩa “nhảy trên ghế" [jump the couch, khởi từ "sự tích" Tom Cruise nhảy tưng tưng trên ghế, như ảnh trên, giữa cuộc talk show với Oprah Wilfrey], hoặc có nghĩa ộng hơn: thể hiện hành vi khác người, hoặc quá khích.

Cruisazy: Bộc lộ hành vi cuồng nhiệt hết cỡ, một dạng "bùng nổ" cảm xúc.

Cụm “Cruiselex” có nghĩa khá rộng, trong đó có nghĩa “nhảy trên ghế"[jump the couch - thể hiện hành vi khác người, hoặc quá khích; bắt nguồn từ việc chàng Tom "diễn trò" bật tưng tưng trên ghế sofa khi thao thao ca ngợi cô vợ chưa cưới Katie Holmes trong talk show Oprah Wilfrey nổi tiếng], và “Cruisazy” [bày tỏ hành vi cuồng nhiệt hết mình, một dạng "bùng nổ" cảm xúc].

Những từ này ngày càng thịnh hành bởi xu hướng số hoá ngày càng thắng thế.

Ông Wayne Glowka, thành viên cao cấp của Hiệp hội Ngôn ngữ Hoa Kỳ, cho rằng các cô gái sử dụng từ mới hoặc từ hợp "mốt" ngày càng nhiều hơn bởi bản tính nhí nhảnh, thường nói chuyện kín đáo theo kiểu "chuyện riêng của con gái chúng mình". Điều này đã thúc đẩy ngôn ngữ không ngừng biến đổi chóng mặt như thời trang vậy.

Net cũng là… “nhà phân phối”!

Ước tính, mỗi ngày có thêm năm từ hoặc cụm từ lóng được tạo ra trong tiếng Anh để đáp ứng nhu cầu giao tiếp.

Dĩ nhiên, các giáo viên ngữ văn Anh trên khắp thế giới tỏ ra không mấy hài lòng về xu thế này. Bởi thậm chí ngay cả họ cũng không hiểu nổi các từ ngữ đó, dù hàng ngày chúng vẫn  xuất hiện, tần suất khá cao, với nét tươi trẻ và hơi thở thời đại.

Để đối phó, các chuyên gia đang cố gắng biên soạn từ điển tiếng lóng thật đầy đủ để giúp người sử dụng và cả các giáo viên. Chẳng hạn, tác giả Jonathon Green cho ra mắt cuốn Cassell’s Dictionary of Slang[Từ điển tiếng lóng Cassell], gồm không dưới 12.500 mục tra cứu.

Hoặc The New Partridge Dictionary of Slang [Tân từ điển tiếng lóng Partridge], lần đầu tái bản có bổ sung sau 20 năm, có hàng ngàn từ và cụm từ lóng [thịnh hành khoảng năm năm trở lại đây] trong tổng số 65.000 mục tra cứu.

Video liên quan

Chủ Đề